Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful.

"Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful"

31/10/11

10 STEPS TO MAKE YOU HAPPY

10 BƯỚC LÀM BẠN HẠNH PHÚC


Author: Dr.  Timothy Sharp (Institute studying Happiness)
Collected and translated in to English by Trainee, Mr. Pham Minh Tuan.
Repaired by Lecturer Ms. Dang Phuong.
_________________________________________
1. Nắm chắc mục đích việc mình làm: Người hạnh phúc phải có mục đích rõ ràng, thiết thực. Nên biết chắc bạn muốn gì và cần phải làm gì để đạt được mong muốn đó. Mục tiêu của bạn phải hợp lý (cụ thể, vừa phải, dễ thực hiện, thực tế và có giới hạn).
Getting a good hold the purpose of your work: The happy person have to know a clear purpose and practicality. Make sure what you want and what you (must) do to achieve that desire. Your target should be reasonable (in particular, moderate, easy to implement, practical and limited).
2. Hiểu rõ lý do việc mình làm: Nắm chắc mục tiêu cuộc sống sẽ càng làm tăng cơ hội đạt được  phúc thực sự của bạn. Phải xác định rõ bạn có lý do chính đáng để đi tới mục tiêu đó.
Must be understood clearly the reasons for what you do: Getting a good hold your living target will be more increases the chances of achieving your true happiness. Must define clearly that you have a reason to do that target.
3. Phải mạnh mẽ: Nên hiểu rõ bạn giỏi về lĩnh vực nào để tìm cách thực hiện. Hạnh phúc không chỉ ở chỗ bạn nhìn ra khuyết điểm và khắc phục điểm yếu mà còn phải tin vào tài năng và phẩm chất của chính mình nữa.
Must be strong: Should be aware of what fields you are good at to find the method to implement it. Happiness is not only you can recognize your weaknesses and overcome it but also you can believe in the qualities and talent of your own/ yourself.
4. Không nên đơn thương độc mã: Phải dựa vào sự cổ vũ của gia đình, bè bạn, đặc biệt những người có quan hệ thân thiết với bạn, luôn nỗ lực để cải thiện các mối quan hệ đó. Hãy rủ họ cùng làm với mình, chia sẻ kinh nghiệm và không quên ủng hộ họ.
Should not act single-handed:Must be based on the encouragement of family and friends, especially those who have close relationship with you, always strive for (after improving that relationship. Invite them for working along with you, share experiences and do not forget to support them.
5. Có thái độ tích cực: Một trong những yếu tố quan trọng của hạnh phúc là phải luôn suy nghĩ lạc quan. Dù bạn không được lựa chọn làm một số công việc nhưng bạn được quyền suy nghĩ về nó. Chính nó sẽ làm tăng khả năng biến bạn thành người may mắn.
Having a positive attitude: One of the important elements of happiness that is always positive in thinking. Althought you must not be chosen make an to do some works, you still have the right to think about it. It itself  will increasing the ability to help you as a lucky ones.
6. Luôn năng động: Muốn hạnh phúc, bạn phải là người khỏe mạnh. Luôn năng động, tập thể dục đều đặn, ăn uống điều độ, ngủ và nghỉ đủ.
Be always dynamic: For happiness, you must be healthy, always dynamic and do exercise regularly, eat and drink in moderation, enough sleeping and rest.
7. Việc kiểm soát: Kiểm soát đến mức tối đa cuộc đời bạn. Học và thực hành cách giải quyết vấn đề, thu xếp thời gian, nghiền ngẫm và giao lưu. Tuy không ai hoàn toàn kiểm soát được bản thân nhưng quan trọng là phải thực tế và chấp nhận kể cả những lúc bạn không giữ được mình.
The Controlling: Must be controlled the maximum of your life. Learning and practicing how to solve problems, arranging time, brooding and communicating with everybody. nobody  is completely self-control but it is important to be realistic and accept the including when  you could not take care of yourself.
8. Tuân theo kỷ luật: Hạnh phúc không gì hơn là giữ kỷ luật hằng ngày. Tránh rầu rĩ hay phê phán sai lầm của mình ngày này sang ngày khác. Dù hôm nay bạn được ưng ý, nên bắt đầu có chiến lược ngay cho mình. Hãy tập trung vào nó, bạn sẽ thấy vui ngay trước khi sự việc xảy ra.
Obey discipline: Happiness is nothing more than keeping the daily discipline. Avoid being upset or criticize your mistakes day after day. Even today you are satisfied, you should begin immediately to have strategy for yourself . Focus your attention to it, you will find the fun just before something happening.
9. Hãy sống cho hiện tại: Người hạnh phúc thường dành thời gian nghĩ đến hiện tại hơn là đắm chìm trong quá khứ hay lo lắng về tương lai. Rút ra bài học từ sai lầm của chính bạn, vạch kế hoạch cho tương lai nhưng hãy tận hưởng cuộc sống ngay đi.
Living for the present: The happy  usually spend time on thinking of currently than is immersed in the past or worry about the future. Learning from your mistakes to plan for the future but you also should be enjoyed life right away.
10. Luôn tiến lên phía trước: Ai cũng gặp rắc rối cả. Người hạnh phúc lường trước và đối phó được với rắc rối khi cần. Phải học tính kiên nhẫn, bền gan. Hạnh phúc sẽ ở bên bạn.
Always advancing  forward: The most people also have any trouble problem in their life. The happy   anticipate and deal with problems as needed. Have to learn patience, perseverance. Happiness will be come to you.

30/10/11

Ngẫu hứng AMY


Dear The Teacher,

Xin gửi tặng đến cô giáo và mọi người bài thơ mới ra lò sau buổi tối hôm qua (28/10/11).
Thanks and Best regards,

Rủ nhau đi uống cà phê,
Sau khi tan học cùng  về A –My.
Cô - Trò tâm sự nhỏ to,
Tình yêu - Sự nghiệp - Nỗi lo trong lòng.
Trong đời ai chẳng từng yêu,
Hợp, tan duyên số sớm chiều chia ly.
Công danh - sự nghiệp trong đời,
Bao nhiêu mới đủ cho người háo danh.
Nỗi lo ai giữ trong lòng,
Hãy nên rũ sạch, khơi thông ao tù.
Cuộc đời ai chẳng khổ đau,
Vết thương kiếp trước còn sâu chưa lành.
Hãy mau tỉnh giấc mơ hồng,
Tu thân  - Tích đức mới không muộn phiền.
                                                                                             HCMC,  29/10/2011
Author:Mr. Pham Minh Tuan 
(Communicative level A14)

27/10/11

PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN



 HOW TO DEVELOP YOURSELF
Be shared by Dang Le Phuong

As long as you are still alive, you are capable of changing and growing. You can do anything you want to do, be anything you want to be. Listen to some positive thoughts on how to continue yourself development and then apply them in your own life.
  Accept personal responsibility for your own growth; no one can do it for you. What you do today will determine your readiness for tomorrow.
  Take time every day to do something for yourself.
  Take classes to stay current in your field of expertise. The world is changing rapidly and you must learn to manage change to avoid obsolescence. The way Will Rogers put this was that "Even if you are on the right track, if you just sit there you will get run over."
  Listen to cassette tapes on personal and professional growth topics.
  Be open to others and sincerely interested in them. You can learn from everyone you meet. Improve your communication skill.
  Never look back to the past-you only can control your actions in this instant, so what should you be doing right now?
  Learn from "other people's experience" rather then having to try everything for yourself. It shortens the time needed to learn. We all have the same 24 hours in a day. Learn from those people who get more done than you do. Perhaps you can find a way to improve what you are doing.
  Dealing with a problem helps you learn patience and strengthens your management skills; it is good mental exercise.
  Analyze, in a non-judgmental way, mistakes in which you were involved. It will help you to prevent these in the future.
  Reward yourself when you catch yourself working on the most important priorities.
  Never say something can't or won't be done. Keep looking for ways to do it.
  Eliminate one time waster a week from your life.
  Read a minimum of one chapter of a book a day.
  Read a minimum of one book a month.
  Decide what you really desire to do-then do it.
  Develop yourself as a resource for others by networking. Find out who does what, when, and for whom. You may find excellent contacts for your future needs and for the needs of others you meet.
  Work for balance in your life goals: family, financial, professional, social, spiritual, recreational.
  Always keep your goals in mind as you start a new activity.
  Do not be afraid of failing at something. You can learn and change as a result of it.
  The most difficult projects are opportunities for your biggest successes just as the most difficult people could become your strongest allies.
  Find a nonjudgmental mentor who will help you by providing feedback, suggestions, challenges and support. Do things with someone you respect. They will be supportive of you and you will learn from interacting with them.
  Learn from the errors you see others make as well as from their successes.
  Fill your mind with positive ideas, thoughts and inspirations and you will have no room left for the negative.
  Have confidence that you can get through and learn from anything and everything you experience.
  Keep a daily journal, recording your thoughts, ideas, feelings and personal growth progress.
  Ask yourself, "How can I manipulate my fate?"
  Challenge yourself to learn something new every day.
  Remain flexible and constantly adaptable.

HISTORY OF VIETNAM FORESTRY DAY

LỊCH SỬ NGÀY LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
Ngày Lâm nghiệp Việt Nam hay Ngày truyền thống ngành lâm nghiệp Việt Nam là ngày kỷ niệm truyền thống của toàn thể cán bộ, công nhân viên chức đang hoạt động và đã từng hoạt động, gắn bó với ngành lâm nghiệp tại Việt Nam, được tổ chức vào ngày 28 tháng 11 hàng năm.
Vietnam Forestry Day or  The Traditional Day of  Vietnam forestry sector is a traditional celebration day of all officials, employees are working and have been operating, attached to the forestry sector in Vietnam, has been held on November 28 every year.

Ngày 28 tháng 11 năm 1959 Chủ tịch Hồ Chí Minh ra pháp lệnh trồng rừng trong cả nước. Trong pháp lệnh này, Hồ Chủ tịch đã khuyên nhân dân cả nước nên trồng rừng. Trồng rừng vừa không tốn kém, lại mang về lợi ích lâu dài cho đất nước. Trẻ em từ 8 tuổi trở lên có thể tham gia trồng rừng.

On 28th November, 1959 President Ho Chi Minh brought out a ordinance about planting forest in the whole country. In this Ordinance, President advised everyone in the country should be planting. At once not expensive and it brings a long-term benefits for the country. Children from eight to older can participate in planting the forest.
Ngày 28 tháng 6 năm 1995, theo đề nghị của Bộ Lâm nghiệp lúc bấy giờ, để cổ vũ động viên cán bộ công nhân viên chức hoạt động trong ngành lâm nghiệp trong cả nước, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 380/TTG lấy ngày 28 tháng 11 làm ngày truyền thống cho ngành lâm nghiệp Việt Nam.

On 28th June, 1995, at the request of the Ministry of Forestry at the time, In other to encourage to officers and employees in the forestry sector activities in the country, implement the teachings of President Ho Chi Minh, Prime Minister signed a decision 380/TTG,  taken on  28th  November as the traditional day for the forestry sector in Vietnam.

Mr Phu Quoc - Prof, PhD Bao Huy - DP - MA.Tuan Anh - PhD.Vo Hung (2006)

Nhân dịp kỉ niệm 50 năm ngày Lâm nghiệp Việt Nam, tôi xin chúc quý thầy cô giáo cùng quý đồng nghiệp năm xưa lời chúc sức khỏe và gặp nhiều may mắn trong cuộc sống. Đây cũng là dịp để những người trong ngành lâm nghiệp gặp nhau để ôn lại những kỷ niệm đẹp của mình khi còn làm việc trong ngành. Những câu chuyện chứa đầy những kỷ niệm vui buồn thật xúc động, thật tự hào khi mỗi người đã góp một phần nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ, phát triển rừng, góp phần bảo vệ môi trường, xây dựng nền kinh tế đất nước ngày càng giàu mạnh.
Tôi đã chuyển sang công tác lĩnh vực khác, nhưng tôi luôn cầu chúc cho Rừng ngày càng được củng cố bền vững, môi trường ngày thêm xanh đẹp hơn.

On the anniversary of the 50th anniversary of Vietnam Forestry, I wish the value teacher together with my colleagues in olden time have a good healthy and having much luck in life. I know, this is an opportunity for those in the forestry sector met to review their memories while working in the sector. The stories are full of happy and sad memories so touched, so proud when each person has a small part in the construction and protection, forest development, contributing to environmental protection, economic development the country is getting richer.
I have switched to the another field, but I
always wish for strengthened forest sustainability, green environment more and more!

 Be share and Translated by Dang Phuong



25/10/11

NGỮ PHÁP CĂN BẢN QUA PHÂN TÍCH CÂU

 Các bạn học viên thân mến, 

Ở những ngày đầu có rất nhiều học viên gặp nhiều khó khăn trong việc phân tích câu. Ngoài việc đã học từ loại, chia thì, sự phối hợp giữa các thì và liên hệ giữa các Cụm Từ và Mệnh Đề. Nay tôi giới thiệu cho những bạn học viên những kiến thức căn bản Thông qua phân tích 1 câu đơn giản, các bạn sẽ nắm được và hiểu đầy đủ cấu trúc ngữ pháp của câu đó và ôn lại được những phần đã quên. (Trình độ cơ bản)

Chúc các bạn học viên mau chóng tiến bộ. Lecturer: Đặng Lê Phương

1. Spring is my favorite season.

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:

Spring is my favorite season.

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:

Spring is my favorite season.

3. Tại sao lại câu trên lại dịch như vậy?
Vì Spring là danh từ số ít - chỉ mùa xuân - nên động từ "to be" được chia ở ngôi thứ 3 số ít - thì hiện tại thường (present simple)- là "is". Còn my là tính từ sở hữu - có nghĩa là của tôi. My season - mùa của tôi. Favorite là tính từ - có nghĩa là yêu thích - bổ nghĩa cho danh từ season - nên nó phải được đặt trước season. - Mùa yêu thích. My được đặt đầu tiên của cụm từ này - my favorite season - mùa yêu thích của tôi - cả cụm này là vị ngữ của câu. Do đó câu trên được dịch là " Mùa xuân là mùa yêu thích của tôi"



--------------------------------------
2. The boy climbed a tree.

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau.
The boy climbed a tree.
2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
The boy climbed a tree.
3. Tại sao lại câu trên lại dịch như vậy?
Các bạn thấy từ "boy" trong tiếng Anh là có nghĩa là "cậu bé", nhưng khi đứng sau mạo từ xác định (definite article) "the" thì cụm từ "The boy" chỉ đến, hay nhắc đến một cậu bé mà cả người nói & người nghe đều đã biết - tức là "cậu bé - boy" đã xác định. Vì thế nên mạo từ "the" - người ta gọi là mạo từ xác định. Mạo từ thường đi trước danh từ và nếu mạo từ xác định (the) đi trước danh từ thì nó làm cho danh từ đó đã xác định (người nói và người nghe đã biết danh từ đó là gì?). Do vậy "The boy" dịch là "cậu bé ấy".
Động từ "climbed" là dạng quá khứ của động từ climb (leo trèo). Hay có cách nói khác là động từ climb ở câu này được chia ở thời (thì) quá khứ đơn (simple past tense). Động từ được chia ở thì quá khứ đơn diễn tả (miêu tả) 1 hành động đã xẩy ra trong quá khứ và đã kết thúc. Do đó hành động "leo trèo - climb" của cậu bé ấy đã xẩy ra trong quá khứ và đã kết thúc.
Nhưng cậu bé ấy leo trèo cái gì? Ở đây ta thấy bổ ngữ (Object) trong câu này là "a tree". "a" ở đây cũng là 1 mạo từ (article) - nhưng là mạo từ không xác định (undefinite article). Khi mạo từ không xác định (a, an) đi trước 1 danh từ thì tức là danh từ đó chưa được xác định cụ thể. Tức là người nói và người nghe chưa biết danh từ đó ở đâu. "A tree" ở đây thì danh từ tree (cây) chưa biết là cây nào - chỉ biết là 1 cây mà thôi.
Do vậy câu trên "The boy climbed a tree." có thể dịch là "Cậu bé ấy đã trèo lên 1 (cái) cây". Ở đây người nói và người nghe đều biết cậu bé ấy là ai, nhưng không biết cậu ta trèo cây nào.
Còn nếu thay "a tree" = "the tree" thì câu: "The boy climbed the tree." có nghĩa "Cậu bé ấy đã trèo lên (cái) cây ấy ". Ở đây người nói và người nghe đều biết cậu bé ấy là ai, và cũng đều biết cậu ta trèo cây nào.
-------------------------------

3.  Tom lives in a nice new house

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau.
Tom lives in a nice new house
2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:

3. Tại sao lại câu trên lại dịch như vậy?

Vì  “Tom” là danh từ riêng chỉ tên người nên động từ chính trong câu “live” (nghĩa là sống, sinh sống) - được chia ở ngôi thứ 3 số ít - thì hiện tại thường (present simple) là lives. ( chú ý : ở thì hiện tại thường, với chủ ngữ ở ngôi thứ 3 số ít ngoài một số động từ đặc biệt - tận cùng là các âm –o/-s/-ss/-sh/ch/-x thêm es và động từ bất quy tắc –tobe thì hầu hết các động từ còn lại đều thêm s).
“in” là giới từ ( preposition) chỉ vị trí trong câu có nghĩa là trong.
a/an”(một) là mạo từ không xác định trong câu (indefinite article ). Chúng ta dùng a/an khi người nghe không biết đích xác chúng ta muốn nói đến cái gì. “a house” – là một ngôi nhà, và ngôi nhà ở đây vẫn chưa được xác nhận, người nghe vẫn chưa biết ngôi nhà đó là ngôi nhà nào.
nice / new” là 2 tính từ, có nghĩa là xinh xắn và mới. 2 tính từ này bổ nghĩa cho danh từ house, vì thế nó phải được đặt trước house. “new” là tính từ miêu tả, chỉ sự kiện (fact adjectives) chúng cho chúng ta biết thông tin khách quan về một vật hay một điều gì. “nice” là tính từ chỉ ý kiến ( opinion adjectives) của người nói, chúng cho ta biết cảm nghĩ của ai đó về một vật hay một sự việc nào đó. Đôi khi chúng ta sử dụng hai hay nhiều tính từ cùng một lúc và tính từ chỉ ý kiến thường đứng trước tính từ miêu tả. khi dịch nghĩa, chúng ta dịch danh từ trước và lần lượt từ các tính từ gần danh từ đó nhất. Vậy, cả cụm này sẽ được dịch là : một ngôi nhà mới xinh xắn.
Do đó, câu trên được dịch là : “Tom sống trong một ngôi nhà mới xinh xắn”.

------------------------------------

4. I bought a thick book at the bookstore yesterday.


1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:
I bought a thick book at the bookstore yesterday.

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:

3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

  - I – dịch là tôi/ tớ/ ta/ tao/ mình, là đại từ nhân xưng chủ ngữ (subject pronoun) (còn gọi là đại từ nhân xưng) thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu.

- bought : (buy- bought- bought là hình thức quá khứ và quá khứ phân từ của động từ bất quy tắc “buy” có nghĩa là mua/ tậu/ đạt được. Lưu ý là trong thì quá khứ đơn còn có dạng động từ có quy tắc được hình thành bằng cách thêm –ed vào sau mỗi động từ. Động từ “buy" trong câu được chia ở thì quá khứ đơn dùng để diễn tả một hành động đã xảy ra vào một thời điểm trong quá khứ (yesterday) và đã kết thúc.

- a thick book là một cụm danh từ (noun phrase). Trong đó “a” – một là mạo từ không xác định (indefinite article) dùng để nói đến một người, một sự vật sự việc mà người nghe chưa biết đích xác đó là ai hay sự vật gì. Vậy nên danh từ “book” ở đây sẽ chỉ được hiểu là một quyển sách chung chung, chứ người nghe chưa biết người nói muốn ám chỉ quyển sách cụ thể nào. Tính từ miêu tả (fact adjective) “thick” có nghĩa là dày/ đậm/ to/ mập. Tính từ này được dùng để bổ nghĩa cho danh từ “book” – quyển sách dày. Vậy cụm danh từ này sẽ được dịch là : Một quyển sách dày.

- at : là giới từ chỉ vị trí (preposition of place) có nghĩa ở tại (một khoảng cách/ vị trí nào đó). Ví dụ như “at school” - ở trường.

- the bookstore : “ the” là mạo từ xác định (definite article), dùng để làm rõ nghĩa hơn cho danh từ theo sau nó. Cụ thể là làm rõ nghĩa hơn cho “bookstore” (nghĩa là hiệu sách, là danh từ ghép - compound noun - của hai danh từ đơn “ book” – sách và store- của hàng/ cửa hiệu). Vì “bookstore” đi cùng “the” nên ta hiểu được rằng hiệu sách này cả người nói và người nghe đều biết là hiệu sách nào.

- yesterday : là trạng từ chỉ thời gian (adverb of time) có nghĩa “ ngày hôm qua” thường đứng cuối câu. Nếu đứng đầu câu khi ta muốn nhấn mạnh về thời gian.
=> Do đó, toàn bộ câu trên sẽ được dịch là : Tôi đã mua một quyển sách dày ở hiệu sách đó ngày hôm qua.

--------------------------------------------------

5. The man will be having lunch at 12 o’clock tomorrow.


1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:
The man will be having lunch at 12 o'clock tomorrow.
2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
The man will be having lunch at 12 o'clock tomorrow.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

- “The man”– người đàn ông ấy. Các bạn thấy từ "man" trong tiếng Anh là có nghĩa là "người/ con người/ đàn ông/ nam nhi", nhưng khi đứng sau mạo từ xác định (definite article) "the" thì cụm từ "The man" chỉ đến, hay nhắc đến một người/ một người đàn ông mà cả người nói & người nghe đều đã biết - tức là "người đàn ông- man" đã xác định. Vì thế nên mạo từ "the" - người ta gọi là mạo từ xác định. Mạo từ thường đi trước danh từ và nếu mạo từ xác định (the) đi trước danh từ thì nó làm cho danh từ đó đã xác định (người nói và người nghe đã biết danh từ đó là gì). Do vậy "The man" dịch là "người đàn ông ấy".
- “will be having” là động từ của câu, được chia ở hình thức thì tương lai tiếp diễn có cấu trúc “ S + will be + v-ing” . Trong đó “will be” sẽ là trợ động từ (auxiliary) và “having” là động từ chính (main verb) của câu, được dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra vào một thời điểm xác định ở tương lai.
- “lunch” – bữa ăn trưa/ bữa ăn nhẹ. Là danh từ và giữ chức năng làm bổ ngữ của câu.
- “at 12 o’clock tomorrow” – vào lúc 12 giờ trưa. Là cụm trạng từ chỉ thời gian bắt đầu bằng giới từ “at”- vào/ vào lúc/ vào hồi/ ở tại….Danh từ “tomorrow” có nghĩa là ngày mai/ tương lai gần. Động từ của câu sở dĩ được chia ở thì tương lai tiếp diễn là vì cụm trạng ngữ chỉ thời gian đích xác – vào lúc 12 giờ trưa ngày mai, vào lúc đó thì hành động ăn trưa sẽ đang xảy ra.
=> Dịch cả câu sẽ là : Người đàn ông ấy sẽ đang ăn trưa vào lúc 12 giờ trưa ngày mai.
----------------------------------------------------------

6.  Mary and her dog run on the beach every morning



1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:
Mary and her dog run on the beach every morning.


2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
Mary and her dog run on the beach every morning.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

- “Mary” là danh từ riêng ( proper noun) chỉ người.
 - “and”- và/cùng/cùng với là liên từ kết hợp ( conjunction) như and/or/but/nor/… làm nhiệm vụ nối các từ hoặc cụm từ cùng loại (tính từ với tính từ, danh từ với danh từ....) hoặc các mệnh đề độc lập trong với nhau. Ở đây “and” được dùng để nối hai danh từ có chức năng làm chủ ngữ trong câu.
- “ her”- dịch là của cô ấy/của chị ấy/của bà ấy - là tính từ sở hữu ( possessive adjective) như my/our/his/her/your/their/its. Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ, eg : my brother: anh trai của tôi. Ở trong câu trên, "her dog" dịch là con chó của cô ấy- dog” là con chó.
- “ run"( run-ran-run- hình thức bất quy tắc ở quá khứ và quá khứ phân từ) là động từ chính trong câu- nghĩa là chạy. “run”  trong câu được chia ở thì hiện tại với chủ ngữ là ngôi thứ 3 số nhiều ( Mary and her dog) nên giữ nguyên ở dạng nguyên thể. Trong trường hợp này thì hiện tại đơn diễn tả một việc thường xuyên lặp đi lặp lại, một thói quen.
- “on” là giới từ chỉ vị trí ( preposition of place) –nghĩa là trên/ở trên/ở sát.
- “ the” là mạo từ xác định (definite article) dùng để chỉ người, sự vật, sự việc mà người nghe và người nói đều đã biết đến. Do đó, danh từ “beach” – “bờ biển/bãi biển”  trong “the beach” sẽ được dịch là “ bãi biển ấy”.
- “ every morning” được dịch là “mỗi buổi sáng”. Với tính từ “every” dịch là “mọi/mỗi” và danh từ “morning” dịch là “buổi sáng”.
=> Do đó toàn bộ câu trên sẽ được dịch là : “ Mary và con chó của cô ấy thường chạy trên bãi biển ấy vào mỗi buổi sáng.”

----------------------------------

7. The girl is having a birthday party on next Sunday.


1. Chúng ta hãy quan sát câu sau.

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
The girl is having a birthday party on next Sunday.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

  - “The girl” – cô gái ấy. Các bạn thấy từ "girl" trong tiếng Anh là có nghĩa là "cô bé/ cô gái", nhưng khi đứng sau mạo từ xác định (definite article) "the" thì cụm từ "The girl" chỉ đến, hay nhắc đến một cô bé/ cô gái mà cả người nói & người nghe đều đã biết - tức là "cô bé – girl" đã xác định. Vì thế nên mạo từ "the" - người ta gọi là mạo từ xác định. Mạo từ thường đi trước danh từ và nếu mạo từ xác định (the) đi trước danh từ thì nó làm cho danh từ đó đã xác định (người nói và người nghe đã biết danh từ đó là gì?). Do vậy "The girl" dịch là "cô bé ấy/ cô gái ấy".
- “is having” – là động từ của câu, chia ở hình thức của thì hiện tại tiếp diễn, có cấu trúc “S + to be (is/are/am) + V-ing”. Ở đây chủ ngữ là “the girl” –ngôi thứ 3 số ít nên động từ “to be” được chia ở hình thức “is” và là trợ động từ (auxiliary) của câu. “Having” là động từ chính (main verb) của câu, từ gốc là “have” – có nghĩa có/ tổ chức, theo nguyên tắc thêm –ing thì tận cùng của động từ có một chữ e thì sẽ bỏ e và thêm –ing, eg drive -> driving.
- “a birthday party” là một cụm danh từ - một bữa tiệc sinh nhật. Trong đó “a” là mạo từ không xác định (indefinite article) có nghĩa là một. Danh từ “birthday” có nghĩa là ngày sinh nhật/ lễ sinh nhật, trong cụm danh từ này nó sẽ dùng để bổ nghĩa cho danh từ “party” - bữa tiệc/ buổi liên hoan.
- “on next Sunday”- vào ngày chủ nhật tuần sau. Trong đó “on” là giới từ (preposition) có nghĩa là vào ngày/ vào lúc/ khi. Tính từ (adjective) “next” có nghĩa là sau/ ngay sau/ tiếp sau. Danh từ “Sunday” có nghĩa là ngày chủ nhật. Ta thấy “on next sunday” là trạng từ chỉ thời gian và mang nghĩa tương lai, vậy tại sao động từ lại chia ở thì hiện tại tiếp diễn? Sở dĩ động từ được chia như vậy là vì thì hiện tại tiếp diễn được dùng để diễn tả một hành động sẽ xảy ra ở tương lai nhưng đã được lên kế hoạch và đã được sắp xếp từ trước. Ở đây việc tổ chức bữa tiệc sinh nhật đã được lên kế hoạch rồi.
=> Dịch cả câu sẽ là : Cô bé ấy sẽ tổ chức một bữa tiệc sinh nhật vào ngày chủ nhật tuần sau.
------------------------------------------------


8. He has played tennis for ten years.



1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
He has played tennis for ten years.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

  - “he” được dịch là anh ấy/ cậu ấy/ hắn/ nó…(chỉ người và động vật giống đực) là đại từ nhân xưng chủ ngữ - subject noun (còn gọi là đại từ nhân xưng) thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu.

- “has played” là động từ chính của câu (verb) (verb = auxiliary + main verb), có hình thức của thì hiện tại hoàn thành với cấu trúc “S + have/ has + past participle(quá khứ phân từ)”, được dùng để diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng chưa chấm dứt và vẫn còn tiếp diễn ở hiện tại. Ở đây chủ ngữ là “he” nên trợ động từ (auxiliary) được chia là “has”. Động từ chính (main verb) “played” là hình thức quá khứ phân từ của “play”. Đối với thì hiện tại hoàn thành, hình thức quá khứ phân từ của động từ thường là thêm –ed, nếu là động từ bất quy tắc cần học thuộc lòng. Chú ý khi động từ kết thúc là “y” trước đó là một phụ âm thì chuyển y -> i+ ed (eg, study -> studied), còn tận cùng là "y" nhưng  trước đó là nguyên âm thì giữ nguyên thêm –ed (played).

- “tennis” là danh từ chỉ một môn thể thao, gọi là quần vợt/ ten-nít.

- “for ten years” – khoảng 10 năm. Trong đó “for” là giới từ, có nghĩa là thay thế cho/ cho/ vì/ trong (khoảng thời gian)…. Giới từ “for” ở đây được dùng để nhận biết thì hiện tại hoàn thành. Ta dùng cả "since" và "for" để nói về một sự việc xảy ra trong bao lâu, sau “for” sẽ đi với một khoảng thời gian (như four hours, two weeks...) và sau “since” sẽ đi với một mốc thời gian, để đề cập đến sự bắt đầu của một khoảng thời gian (như Monday, 2010, 8 o'clock....). “ten” là đại từ (pronoun) và là từ xác định có nghĩa là mười/ một chục/ số mười và “years” là hình thức số nhiều của danh từ “year” có nghĩa là năm/ tuổi… 

=> Vậy dịch cả câu sẽ là : Anh ấy đã chơi môn quần vợt được khoảng 10 năm. ( Tính đến bây giờ được khoảng 10 năm và anh ấy có thể vẫn còn tiếp tục chơi.)


-----------------------

9. Tom lives in a nice new house.

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:

 

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:

Tom lives in a nice new house .

3. Tại sao lại câu trên lại dịch như vậy?

Vì  “Tom” là danh từ riêng chỉ tên người nên động từ chính trong câu “live” (nghĩa là sống, sinh sống) - được chia ở ngôi thứ 3 số ít - thì hiện tại thường (present simple) là lives. ( chú ý : ở thì hiện tại thường, với chủ ngữ ở ngôi thứ 3 số ít ngoài một số động từ đặc biệt - tận cùng là các âm –o/-s/-ss/-sh/ch/-x thêm es và động từ bất quy tắc –tobe thì hầu hết các động từ còn lại đều thêm s).
“in” là giới từ ( preposition) chỉ vị trí trong câu có nghĩa là trong.
a/an”(một) là mạo từ không xác định trong câu (indefinite article ). Chúng ta dùng a/an khi người nghe không biết đích xác chúng ta muốn nói đến cái gì. “a house” – là một ngôi nhà, và ngôi nhà ở đây vẫn chưa được xác nhận, người nghe vẫn chưa biết ngôi nhà đó là ngôi nhà nào.
nice / new” là 2 tính từ, có nghĩa là xinh xắn và mới. 2 tính từ này bổ nghĩa cho danh từ house, vì thế nó phải được đặt trước house. “new” là tính từ miêu tả, chỉ sự kiện (fact adjectives) chúng cho chúng ta biết thông tin khách quan về một vật hay một điều gì. “nice” là tính từ chỉ ý kiến ( opinion adjectives) của người nói, chúng cho ta biết cảm nghĩ của ai đó về một vật hay một sự việc nào đó. Đôi khi chúng ta sử dụng hai hay nhiều tính từ cùng một lúc và tính từ chỉ ý kiến thường đứng trước tính từ miêu tả. khi dịch nghĩa, chúng ta dịch danh từ trước và lần lượt từ các tính từ gần danh từ đó nhất. Vậy, cả cụm này sẽ được dịch là : một ngôi nhà mới xinh xắn.
Do đó, câu trên được dịch là : “Tom sống trong một ngôi nhà mới xinh xắn”.

----------------------------------------------------

10. My skirt is more beautiful than yours.



1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:


2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
My skirt is more beautiful than yours.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

  - My skirt – Chiếc váy của tôi. Trong đó “my” : có nghĩa là của tôi/ của tớ/ của mình…là tính từ sở hữu (possessive adjective) như your/ his/ her/ our/ their. Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ. Gọi là tính từ sở hữu vì nó thể hiện tính chất sở hữu của người hoặc vật đối với danh từ đi sau nó (skirt). Danh từ (noun) “ skirt” – váy phụ nữ/ phần váy của áo đầm.

- Is : Động từ “to be” – nghĩa là thì/ là/ ở chia ở thì hiện tại với chủ ngữ ở ngôi thứ 3 số ít như he/ she/ it.

- More …. than : là hình thức so sánh hơn đối với tính từ và trạng từ dài. Đặt tính từ/ trạng từ ở giữa more…..than, ta có cấu trúc như sau "S + v + more + long adjective/ adverb + than + noun/ pronoun".Trong đó, “more” nghĩa là nhiều hơn - là tính từ dạng so sánh hơn của much và many còn “than” là liên từ - có nghĩa là “hơn” (dùng để diễn đạt ý so sánh). Đối với so sánh hơn với trạng từ ngắn và tính từ ngắn chúng ta thêm đuôi "er" vào sau tính từ và trạng từ, ta có cấu trúc của so sánh hơn với tính từ/ trạng từ ngắn là "S + v + short adjective/adverb + er + than + noun/ pronoun".

- Beautiful:có nghĩa là đẹp/ tốt/ hay là tính từ chỉ quan điểm, sự đánh giá.

- Yours : là đại từ sở hữu (possessive pronoun) như mine/ his/ hers/ ours/ theirs/ its. Người ta dùng đại từ sở hữu để tránh khỏi phải nhắc lại tính từ sở hữu + danh từ đã đề cập trước đó ( your skirt). Nó có nghĩa: mine = cái… của tôi; yours = cái…. của (các) bạn, ... Do đó đại từ sở hữu được dùng để thay thế cho danh từ (“yours” = your skirt trong câu trên).

=> Do đó, cả câu trên được dịch là : Chiếc váy của tôi thì đẹp hơn chiếc váy của bạn.