Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful.

"Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful"

21/5/13

CÁCH PHÁT ÂM _ED/ ES/S TRONG TIẾNG ANH

SUNNYVIETNAM (Ms Phương) chia sẻ Anh chị em học viên cách phát âm ED/ ES/S trong tiếng anh nhé:
I.  Cách phát âm của ED
/t/
/id/
/d/
t hay d
các chữ cái khác
Khi ta nghe người Anh nói, các âm đó hầu như ko có, chỉ trừ khi nó ở cuối câu. Có phải như vậy ko các bạn? Hay họ đọc nhanh quá, ta không nghe được. Dưới đây sẽ là lời giải cho bạn: *Cách đọc ” ed ” khi thêm vào sau động từ (ở thời quá khứ)
a. Đọc là tờ nếu trước ed có c, f, k, p,s,x,sh [A2] ,ch ví dụ: cooked, stopped, brushed, fixed, missed …vv
b. đọc là id nếu trước có t hay d ví dụ : wanted, separated, divided
c. đọc là đờ nếu sau các chữ cái khác ví dụ played, opened… vv

II.  Cách phát âm của -s/es sau động từ( khi ta chia theo thì hiện tại đơn)
/s/
/iz/
z
p, k, t, f
những chữ cái khác
- Đọc là /s/ (xờ) khi đọc khép 2 hàm răng kết hợp với lưỡi để phát âm gió ra chứ không đọc thành tiếng với những động từ kết thúc bằng /p, k, t, f / ví dụ : cooks , stops , forgets , lets…
– Đọc là /iz /( i dờ) với những động từ kết thúc là ch, sh, ss , z ,x, ge, ce,s[A4]  vd : wishes , changes( chên tri dờ ), finishes( phi nít shi dờ) *
- Đọc là /z/ ( dờ ) nếu động từ tận cùng là những chữ cái khác ví dụ: masters, finds…

Lưu ý: Cách viết này thực ra chỉ để dễ đọc chứ thực chất những chữ cái cuối được liệt kê ở trên là những chữ trong phiên âm( giống mục phiên âm trong từ điển ) may mắn thay phần lớn giống chữ cái tiếng việt của mình Bởi vậy có những từ ko theo qui tắc trên để đọc : Ví dụ: laugh phiên âm là / la: f / –> chữ cuối trong từ phiên âm là f bởi vậy khi chia thành laughs thì-s đọc là /s/ chứ không đọc là /z / như theo qui tắc trên. Hơn nữa những động từ bản thân nó kết thúc bằng chữ “e” khi đọc nó được coi là e câm, vì vậy ko tính đến sự có mặt của nó, chuyển sang chữ cái trước nó để tùy trường hợp mà đoc. ví dụ make khi chia thành makes thì coi như kết thúc bằng chữ k do đó đuôi-s đọc là /s/

Mẹo cho bạn:


 [A1]CA PHE KHONG PHAI SU SA XI

 [A2]CA PHE KHONG PHAI SU SA XI

 [A3]SON CHI SO SANH XE  GA CON ZIN

 [A4]SON CHI SO SANH XE  GA CON ZIN

15/5/13

BẠN CÓ THỂ THÀNH CÔNG NẾU BẠN MUỐN

Trong chủ đề bài viết hôm nay, tôi đề cập đến những đặc tính để trở thành “NGƯỜI THÀNH CÔNG” để ACE chúng ta cùng thảo luận. Với mục đích hướng đến sự phát triển cá nhân và mỗi học viên cùng tôi trải nghiệm, chia sẻ. Tôi hy vọng bài viết song ngữ này khơi dậy một phần nào đó tính thành công vốn tồn tại nơi chính chúng ta cũng như đáp ứng thiết thực vốn từ vựng trong topic này.
Love all,

THE SUCCESS
CHARACTER
- Hardworking, have a sense of responsibility and cooperation;
- Always have a positive attitude, fun/Joy;
- Harmonious, unpretentious, listening and sharing, help others succeed with pleasure;
- Always have determination and adventurous spirit (Nothing ventured, nothing gained);
- Patient, Learn from experience;
- Disciplinary….
RELATIONSHIP
- Have a good relationship with everyone in the family, friends, neighbors and colleagues. Being respected and trusted
- Always have people who are capable and reliable work shoulder to shoulder.
- Dealing with partners very carefully, respecting the principle of equality.
- Always have secret wishes to dedicate for social and interested around people.
PERSONAL DEVELOPMENT
I dare not mention qualifications or academic qualifications or of someone to believe that they are the deciding factor will be successful, I am interested in what respects they think, how do they develop  themselves  and what skills they have to develop their work to generate income in happy relationships in their lives. I think in order to be successful, we need:

1. There inquisitive spirit, good listener
2. Always professional training as well as improve the culture, pay attention to specialist skill and some  soft skills, such as: computing skills, document skill, communication skills or simply only language skill…
3. Always renew yourself in a positive way, with good habits such as: (keeping promises, reading books, thinking practically.
WORK PERSPECTIVE
- Have the clear goals
- Has a passion for the work what you do, work in methodically and scientific way.
- Always have a specific plan at work: time management, assignment and efficient resource control
- Know the opportunities and know how to hold them
- know how to solve the problem acumen
HEALTH
- Know harmonize between work and leisure modes, proper nutrition
  ------------------------------------

NGƯỜI THÀNH CÔNG
TÍNH CÁCH
- Chăm chỉ, có tinh thần trách nhiệm và tính hợp tác;
- Luôn có thái độ tích cực, vui vẻ;
- Hài hoà, khiêm tốn, biết lắng nghe và chia sẻ, sẵn lòng giúp đỡ người khác thành công;
-  Có quyết tâm và tinh thần mạo hiểm;
- có tính cách kiên nhẫn, không lấy việc gặp trắc trở hay khó khăn làm buồn phiền. Học từ những kinh nghiệm đã trải qua của mình ;
- Có tính kỉ luật…
MỐI QUAN HỆ
- Có mối quan hệ tốt với mọi người trong gia đình, bạn bè, hàng xóm và đồng nghiệp... Được mọi người tôn trọng và tín nể.
- Họ luôn có những người có khả năng và đáng tin cậy ở bên cạnh.
- Họ đều đối xử với đối phương rất cẩn thận, tôn trọng nguyên tắc bình đẳng.
- Họ luôn có tâm nguyện cống hiến cho xã hội và quan tâm đến những người xung quanh...
PHÁT TRIỂN CÁ NHÂN
Tôi không dám đề cập đến trình độ hay bằng cấp hay học vị của một người nào đó để cho rằng đó là yếu tố quyết định họ là người sẽ thành công, tôi quan tâm đến khía cạnh họ suy nghĩ gì, trau dồi bản thân như thế nào và họ có kỹ năng gì đề phát triển công việc của họ để tạo ra thu nhập trong mối quan hệ hạnh phúc trong cuộc sống của họ. Tôi nghĩ để thành công cần:
  1. Có tinh thần ham học hỏi, biết lắng nghe;
  2. Luôn bồi dưỡng chuyên môn cũng như trau dồi kiến thức thường xuyên. Chú ý đến những kĩ năng chuyển môn và một số kỹ năng mềm , chẳng hạn như: kỹ năng vi tính, kĩ năng viết văn bản, biên soạn tài liệu, kĩ năng giao tiếp, hay chỉ đơn giản là kỹ năng nghe điện thoại….
  3. Luôn đổi mới bản thân theo hướng tích cực, có những thói quen tốt như: (giữ lời hứa , đọc sách, suy nghĩ thực tế...)
QUAN ĐIỂM CÔNG VIỆC
- Có mục tiêu rõ ràng;
- Có niềm đam mê yêu thích công việc họ làm, làm việc nghiêm túc, khoa học;
- Luôn có kế hoạch cụ thể trong công việc: quản lý thời gian, sự phân công và kiểm soát nguồn lực hiệu quả;
- Biết tạo ra cơ hội và nắm giữ cơ hội;
- Có kỹ năng giải quyết vấn đề nhạy bén..
SỨC KHOẺ
- Biết hài hoà công việc và có chế độ nghỉ ngơi, dinh dưỡng hợp lý.

4/5/13

TỔNG QUÁT VỀ TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU VÀ NỐI TỪ TRONG TIẾNG ANH

Nhiều học viên gặp rất nhiều khó khăn trong kỹ năng nghe nói tiếng anh vì chưa hiểu trọng âm của một từ cũng như ngữ điệu khi nói câu. SUNNYVIETNAM mời các bạn cùng tham khảo qua một vài chia sẻ dưới đây nhé:
I. Trọng âm, ngữ điệu
Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm tiết và có thanh điệu. Đặc điểm này của tiếng Việt gây cản trở rất lớn trong quá trình học tiếng Anh, một ngôn ngữ đa âm tiết với những đặc tính phức tạp về trọng âm, ngữ điệu.
  1. Trọng âm của từ:
Trong tiếng Anh, những từ hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết được phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn, độ cao.
Climate /’klaimit/, event /i’vent/, expensive /ik’spensiv/
Cũng cần lưu ý rằng một số từ có thể có hai trọng âm, trọng âm chính và trọng âm phụ.
Examplify /ig’zempli,fai/
Mặc dù có một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong từ nhưng tiếng Anh là một ngôn ngữ có rất nhiều ngoại lệ nên khi học tiếng Anh người học cần được giáo viên hướng dẫn và truyền cho những bikip dễ nhớ, dễ thuộc. Tra từ điển có thể giúp người học biết được chính xác trọng âm của từ.

b. Trọng âm của câu
Ngoài trọng âm trong từ tiếng Anh còn có trọng âm của câu. Nghĩa là một số từ trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so với những từ còn lại. 
Những từ được nhấn mạnh trong chuỗi lời nói thường là những từ miêu tả nghĩa một cách độc lập như: danh từ (shirt, flower, people…), động từ chính (do, eat, read, travel…) trạng từ (rapidly, fluently, correctly…), tính từ (lovely, nice, beautiful…), từ để hỏi (what, why, who…).
Những từ không được nhấn trong chuỗi lời nói là những từ chức năng như: giới từ (in, on, at…), mạo từ (a, an, the…), trợ động từ (must, can, have…), đại từ (he, she, it…), từ nối (and, but, or…), đại từ quan hệ (which, what, when…).
Ngữ điệu 
Ngữ điệu trong tiếng Anh không phức tạp như vấn đề trọng âm. Đây là đặc điểm chúng ta không thể thấy trong từ điển nhưng có thể luyện được khi nghe và thực hành các bài hội thoại. Khi nghe nhiều các phát ngôn trong cuộc sống hàng ngày, người học tiếng Anh có thể nhận thấy rằng:
+ Người nói thường có xu hướng lên giọng ở trọng âm chính của câu và xuống giọng ở cuối câu đối với những câu trần thuật, câu yêu cầu hay câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi.We love children.Get out of my life!What did you buy?
+ Với các câu hỏi đảo trợ động từ, người nói thường lên giọng ở cuối câu. Việc lên giọng này cũng được thực hiện khi người nói dùng câu trần thuật với mục đích để hỏi.Can you swim?
+ Với những câu hỏi đuôi, có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối câu, sự lên xuống này quyết định ý nghĩa của câu.
You broke the vase, didn’t you? (Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự đồng ý của người nghe.)You broke the vase, didn’t you? (Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi thông tin.)
II. Cách nối các từ trong chuỗi lời nói:

+ Phụ âm – nguyên âm
Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, đọc nối phụ âm với nguyên âm.
Ví dụ “mark up”,bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k٨p/).
Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm, ví dụ: “leave (it)” đọc là /li:v vit/; “Middle (East)”, /midlli:st/,…
Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ “LA” (Los Angeles) phải đọc là /el lei/; “MA” (Master of Arts), /em mei/…
Lưu ý: khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ “laugh” được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ “laugh at someone”, bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/
+ Phụ âm – phụ âm
Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/, /k/,/g/ theo sau là các từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm các âm trên sẽ không được thực hiện.Bad- judge stop- trying keep- speaking/d/-/dʒ / /p/-/t/ /p/-/s/Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được phát âm)
+ Nối các âm giống nhau
Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta có xu hướng phát âm những âm này thành một phụ âm kéo dài.
Top- position black- cat big- girl/p/-/p/ /k/ – /k/ /g/-/g/
Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài.
+ Nguyên âm đứng trước nguyên âm
Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người.Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối.
Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ “O&rdquo , ví dụ: “OU”, “U”, “AU”,… bạn cần thêm phụ âm “W” vào giữa. Ví dụ “do it” sẽ được đọc là /du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên) ví dụ: “E”, “I”, “EI”,… bạn thêm phụ âm“Y” vào giữa. Ví dụ: “I ask” sẽ được đọc là /ai ya:sk/.Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO
+ Các trường hợp đặc biệt
- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/, vd: not yet /’not chet/; picture /’pikchə/.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd: education /edju:’keiòn/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou’meidou/; trong câu I go to school /ai gou də sku:l/.

 Để hiểu được những điều trên, nhất định SUNNYVIETNAM (Ms. Phương) sẽ hướng dẫn cho bạn thật rõ làm thế nào để có thể phiên âm như vậy.

ACE thân mến, việc học trọng âm ngữ điệu tương đối khó đối với đa số học viên vì từ trước đến nay các học viên thường nói từ tiếng anh theo cách bắt chước (sai cố hữu), việc học này được ví như việc học những bản nhạc qua cách đánh đàn, hát những câu theo đúng nốt thăng trầm....NHƯNG MỌI CHUYỆN SẼ RẤT ĐƠN GIẢN khi chúng ta được tìm hiểu tại SUNNYVIETNAM qua những bài học đầy thú vị và thiết thực. Chúng tôi tin rằng bất kì ai đã đến đều hiểu rằng không gì có thể đơn giản hóa hơn những bài học ở đây.