Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful.

"Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful"

25/1/12

GIÚP BẠN HỌC THÀNH NGỮ THÔNG DỤNG


 A slap on the wrist, Eat crow, Short circuit.


A slap on the wrist Hồi gần đây, nhật báo Wall Street Journal loan tin rằng mặc dầu Trung Quốc đã không cải thiện được tình trạng nhân quyền tại nước họ, song Tổng thống Clinton vẫn triển hạn các ưu đãi mậu dịch cho Trung Quốc và chỉ trừng phạt nhẹ nhàng. Tờ báo đã dùng thành ngữ A slap on the wrist để chỉ sự trừng phạt nhẹ nhàng này. Chữ Wrist, đánh vần là W-R-I-S-T, có nghĩa là cổ tay, và A Slap on the Wrist có nghĩa là đập nhẹ vào cổ tay, tức là không đau đớn gì.
Chúng ta hãy nghe một thí dụ khác cũng có dùng thành ngữ này. Đây là câu chuyện một người nói về 4 sinh viên bị phạt vì nghịch ngợm, trong đó có 3 người bị phạt nặng và1 người bị phạt nhẹ
AMERICAN VOICE: These four students got caught sneaking a cow into the dean's office. Three got expelled but the fourth only got a slap on the wrist, a week's suspension. People say his dad is a wealthy man who has given the school the money to build a new gymnasium.
4 sinh viên này bị bắt gặp mang một con bò vào văn phòng ông viện trưởng. 3 cậu bị đuổi khỏi trường, còn cậu thứ tư chỉ bị phạt nhẹ là cấm đi học trong một tuần. Có người nói rằng cha cậu là người giàu có đã cho trường một số tiền để xây sân tập thể thao.
Eat crow Chữ Crow đánh vần là C-R-O-W. Tờ báo New York Times viết rằng khi Tổng thống Clinton phải chọn giữa việc ngưng buôn bán với Trung Quốc hay rút lại lời tuyên bố của ông về nhân quyền, ông Clinton đã chọn rút lại lời tuyên bố về nhân quyền.
Tờ báo dùng chữ Eat Crow để tả việc ông Clinton phải rút lại lời tuyên bố của ông. Nhưng tại sao tờ báo lại dùng thành ngữ Eat Crow, mà nghĩa đen là ăn thịt con quạ? Sự tích về Eat Crow như sau: Ngày xưa có người than phiền với một ông chủ quán là thức ăn trong quán ông ta dở quá. Ông ta bèn trả lời rằng tại khách hàng khó tính chứ chính ông ta ăn cái gì cũng thấy ngon cả. Bạn bè ông ta bèn quay một con quạ đen và đưa cho ông ta ăn.
Thịt quạ rất dai và dở nhưng ông ta vẫn phải ăn vì sợ mất mặt. Từ đó có thành ngữ Eat Crow tức là phải rút lại những gì mình đã nói. Sau đây là một thí dụ khác trong đó có thành ngữ Eat Crow. Một ông chồng kể cho bà vợ nghe về những gì đã xãy ra cho ông bạn tên Larry trên sân quần vợt như sau:
AMERICAN VOICE: Honey, you know how Larry always brags about what a great player he is and how he can beat anybody around. Well, today I beat him 3 straight sets and really made him eat crow.
Em ơi, em biết là anh chàng Larry lúc nào cũng khoe khoang rằng anh ta là một cây vợt đại tài và có thể đánh bại được mọi người. Hôm nay, anh đã thắng được anh ta 3 ván liền và làm cho anh ta phải xấu hổ mà rút lại lời nói khoe khoang của mình.

Short circuit Tờ báo Washington Post viết rằng dân chúng tại Trung Quốc muốn có tự do kinh tế và dân chủ đa nguyên, nhưng giới lãnh đạo Trung Quốc thì nhất quyết ngăn chặn mối hy vọng này. Tờ báo đã dùng thành ngữ To Short Circuit để chỉ hành động ngăn chặn của giới lãnh đạo Trung Quốc. Chữ Circuit đánh vần là C-I-R-C-U-I-T, có nghĩa là một mạch điện. To Short Circuit là cắt đứt một mạch điện, và nghĩa bóng là phá hỏng một điều gì. Mời quý vị nghe một thí dụ khác trong đó có một buổi ăn ngoài trời của một gia đình phải bị hủy bỏ vì trời mưa như sau:
AMERICAN VOICE: My mother stayed up all night cooking for all our relatives and friends. But when the day came, a terrible thunderstorm short cicuited all our plans and we had to eat inside the house.
Mẹ tôi đã thức suốt đêm để nấu nướng cho tất cả bà con và bè bạn trong dịp lễ. Nhưng tới ngày lễ, một trận mưa giông đã phá hỏng dự định của gia đình tôi, và chúng tôi phải ăn uống trong nhà.

 Eyes bigger than your stomach, Butterflies in your stomach,
Bellyache, Belly up.

Eyes bigger than your stomach có một thành ngữ tương đương trong tiếng Việt, đó là con mắt to hơn cái bụng. Câu này dùng để tả trường hợp một người trông thấy thức ăn ngon nên lấy quá nhiều, không thể ăn hết được. Sau đây là một thí dụ nói về một người vì tham lam lấy quá nhiều món bánh pizza không thể ăn hết được nên phãi nôn ra. Anh ta đã dùng thành ngữ Eyes Bigger Than Your Stomach.
AMERICAN VOICE: Every time we have pizza I take way too much. Last time I couldn’t finish it, but I still ate so much I had to throw up. I guess you could say my eyes are bigger than my stomach.
Mỗi lần chúng tôi ăn món bánh pizza là tôi lấy quá nhiều. Lần vừa rồi, tôi đã không thể ăn hết miếng bánh được, nhưng tôi cũng ăn nhiều đến độ tôi phải nôn ra. Tôi nghĩ bạn có thể nói là con mắt tôi to hơn cái bụng
Butterflies in your stomach Chữ Butterfly, đánh vần là B-U-T-T-E-R-F-L-Y, có nghĩa là con bướm. Thành ngữ Butterflies in Your Stomach có nghĩa là một cảm tưởng hồi hộp, lo âu, hay nôn nóng, giống như có một con bướm bay chập chờn trong bụng của quý vị vậy. Đó là cái cảm tưởng mà nhiều người cảm thấy khi họ sắp dự một kỳ thi. Chúng ta hãy nghe thí dụ sau đây, dùng thành ngữ Butterflies in Your Stomach, nói về cảm tưởng lo lắng của cô Jennifer khi cô đi xin việc làm tại một văn phòng luật.
AMERICAN VOICE: When Jennifer went in for the job interview at the law firm she had plenty of butterflies in her stomach. Luckily, the interview went well and she got the job.
Khi cô Jennifer đến văn phòng luật để được hỏi về vụ cô xin việc làm, trong lòng cô hết sức hồi hộp. May mắn thay, cô trả lời trôi chảy và được nhận vào làm.


Bellyache có nghĩa đen là đau bụng. Khi ta đau bụng, ta thường rên rỉ hay than vãn. Vì thế thành ngữ Bellyache còn có nghĩa là than phiền về tất cả mọi chuyện. Sau đây là một thí dụ về anh chàng tên Joe luôn luôn than vãn về bất cứ những gì mà người khác nhờ anh ta làm.

AMERICAN VOICE: When I asked Joe to type the report, he complained to me about sore fingers. Then when I asked him to run an errand downtown he said his feet hurt. When I invited him to the office party he said parties always depress him. That guy’s always bellyaching about something.
Khi tôi nhờ anh Joe đánh máy, anh ta kêu đau tay. Khi tôi nhờ anh ta xuống phố để làm vài việc vặt, anh ta kêu bị đau chân. Khi tôi mời anh ta đi tiệc ở sở, anh ta nói rằng tiệc tùng làm anh ta buồn chán. Anh chàng này lúc nào cũng than vãn được.
Belly up có nghĩa là giơ bụng lên trời tức là chết hay sập tiệm. Thành ngữ này bắt nguồn từ chỗ người ta thấy các con cá khi bị chết thì nổi lềnh bềnh trên mặt nước, bụng đưa lên trời. Thành ngữ Belly Up thường dược dùng để tả những công ty bị phá sản phải đóng cửa. Sau đây là một thí dụ về một người tưởng rằng công việc của anh ta rất chắc chắn, nhưng chẳng may công ty gặp khó khăn và bị sập tiệm.
AMERICAN VOICE: I used to work for a company that always made money so I thought my job was safe. But the company ran into hard times and finally went belly up. So now I have to find another job
Trước đây tôi làm việc cho một công ty lúc nào cũng kiếm được nhiều tiền cho nên tôi tưởng là công việc của tôi rất chắc chắn. Tuy nhiên, công ty này đã gặp khó khăn và cuối cùng bị phá sản. Vì thế bây giờ tôi phải đi tìm một việc khác.


Bone of contention, Make no bones about it, Have a bone to pick.



Bone of contention  trong đó chữ Contention được đánh vần là C-O-N-T-E-N-T-I-O-N và có nghĩa là một vụ tranh chấp hay mối bất hòa. Thành ngữ Bone of Contention có nghĩa là một vấn đề tranh chấp giữa hai người hay hai phe nhóm. Thành ngữ này có lẽ bắt nguồn từ chỗ hai con chó dành nhau một cái xương , và thành ngữ này rất thông dụng vào đầu thế kỷ thứ 18.
AMERICAN VOICE: Who got to use the family car was a bone of contention between Joe and Betty from the day they got back from their honeymoon. In fact it was one of the reasons for their divorce.
Vấn đề ai là người có quyền dùng chiếc xe hơi trong gia đình đã gây ra cuộc cãi vã giữa anh Joe và chị Betty kể từ ngày họ đi hưởng tuần trăng mật trở về. Thật vậy vấn đề này là một trong những lý do khiến cho hai vợ chồng ly dị nhau.
Make no bones about it, bày tỏ ý kiến của mình một cách rõ rệt, hay công nhận điều gì một cách thẳng thắn không che đậy hay dấu giếm
Ta hãy nghe thí dụ sau đây về cô Mary, một người thích làm thơ. Khi cô hỏi ý kiến một người bạn về những bài thơ của cô viết, anh ta bèn thẳng thắn trả lời và làm cô Mary tức giận . Anh ta nói như sau:

AMERICAN VOICE:When Mary asked me what I thought of her poetry I made no bones about it. I told her that it’s too gloomy and pessimistic and needs more polish. Now of course she is mad at me.
TEXT: (TRANG): Khi cô Mary hỏi ý kiến của tôi về những bài thơ cô làm, tôi đã thẳng thắn nói lên những gì tôi nghĩ. Tôi nói với cô ấy rằng thơ của cô ấy có vẻ đen tối và bi quan, và cần phải được chau chuốt thêm nữa. Vì thế bây giờ cô ấy giận tôi.

Have a bone to pick Chữ Pick đánh vần là P-I-C-K và trong trường hợp này có nghĩa là nhặt những mảnh thịt ở trên một cái xương. Thành ngữ này có nghĩa bóng là có một điểm để tranh luận, hay là có một vấn đề khó chịu cần phải bàn cãi.
Ta hãy nghe thí dụ sau đây trong đó ông giám đốc một công ty lớn nói với anh Joe nhân viên phụ trách quảng cáo rằng ông ta không hài lòng với việc làm của anh Joe:

AMERICAN VOICE: Joe, I’m afraid that I have a bone to pick with you. Frankly I don’t like this last ad you designed for us. What’s a good time for you to come over to my office to talk about it?
Này anh Joe, tôi thấy là tôi có một vấn đề phải bàn cải với anh. Thật tình thì tôi không thích bài quảng cáo mà anh làm cho chúng tôi lần cuối. Lúc nào là lúc thuận tiện để anh đến văn phòng tôi nói chuyện về vụ này?



To feel in your bones, To bone up, To throw someone a bone.

To feel in your bones. Chữ Feel đánh vần là F-E-E-L và có nghĩa là cảm thấy một điều gì trong xương tủy của mình. Thành ngữ này xuất xứ từ nhận xét của những người thời xưa thấy rằng những ai già nua hay bị bệnh đau khớp xương đều có thể tiên đoán trước mỗi khi trời sắp mưa bởi vì trước đó họ thường cảm thấy xương cốt bị nhức mỏi vì độ ẩm tăng lên. Vì thế thành ngữ To Feel in Your Bones được dùng để chỉ một cảm giác rõ rệt hay một linh cảm là một điều gì đó chắc chắn sẽ xảy trong tương lai. Sau đây là một thí dụ về một giáo sư phê bình một cậu học sinh quý mến của ông tên là Tim và ông tin chắc rằng cậu Tim sau này sẽ thành công lớn.
AMERICAN VOICE: I feel in my bones that Tim will imprint his name in history some day. Not only is he brilliant in his own field, but he also has this rare sense of responsibility to all humanity.
Tôi có linh cảm rõ rệt là một ngày nào đó cậu Tim sẽ ghi khắc tên cậu vào lịch sử. Không những cậu tỏ ra xuất sắc trong ngành học của cậu, mà cậu còn cảm thấy có một trách nhiệm hiếm có là muốn giúp đở toàn thể nhân loại nữa.

- To bone up. Chữ Up đánh vần là U-P. Thành ngữ To Bone Up có nghĩa là học gạo để chuẩn bị cho một kỳ thi. Thành ngữ To Bone Up được dùng lần đầu tiên trong thập niên 1860, khi sinh viên phải học những cuốn sách giáo khoa do một học giả người Anh tên là Bohn viết. Tuy tên học giả này đánh vần là B-O-H-N, nhưng vẫn được đọc là BONE cho nên sinh viên nào phải đọc các sách của ông Bohn đều nói họ phải học gạo, tức là To Bone Up. Chúng ta hãy nghe thí dụ sau đây về ý kiến của một người Mỹ cho rằng sinh viên Á châu là những người nổi tiếng học gạo, tức là học nhiều hơn sinh viên Mỹ.

AMERICAN VOICE: I hear how hard those Asian students have to bone up for their college entrance exams. They study a lot more than us with very little time for fun. But I guess the results are probably worth it.
Tôi nghe nói là sinh viên Á châu học gạo rất cực khổ để thi vào đại học. Họ học hành chăm chỉ hơn chúng tôi nhiều và có rất ít thì giờ giải trí. Nhưng tôi nghĩ là những kết quả mà họ đạt được có lẽ cũng đáng công.
- To throw someone a bone. Chữ Throw đánh vần là T-H-R-O-W và có nghĩa là ném hay liệng. Thành ngữ To Throw Someone a Bone có nghĩa đen là ném cho người nào một cái xương, nghĩa bóng tức là trao cho người nào một phần thưởng ít hơn là người đó mong nhận được. Trong thí dụ sau đây, trong một công ty lớn, một nhân viên kỳ cựu tên là Brian đã làm việc cần mẫn để mong được thăng chức trong văn phòng chính ở New York. Thay vào đó, ông ta nhận được một điều mà ông ta không muốn chút nào:

AMERICAN VOICE: The company gave another man the promotion Brian expected. But they threw him a bone. They sent him out to head up a branch office way off in Iowa. And that's a dead-end job nobody wanted.
Công ty đó đã thăng chức cho một người khác, một chức vụ mà ông Brian mong đợi, và công ty đã cho ông Brian một phần thưởng không xứng đáng gì cả. Công ty gửi ông ta đi tiểu bang Iowa để điều khiển một văn phòng chi nhánh ở nơi khỉ ho cò gáy đó. Đó là một công việc không có tương lai mà không ai mong muốn cả.



All that, Fly, To perpetrate, To be ghost

- All that, đánh vần là A-L-L và T-H-A-T, và có nghĩa là có tất cả mọi thứ. Trong cộng đồng người Mỹ da đen những người nào thành công hay được mọi người thương mến là những người được coi là có được tất cả mọi thứ trên đời. Thành ngữ này được dùng để chỉ một thái độ hơi khoe khoang một chút. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một thanh niên da đen khoe rằng anh ta hay nhất bởi vì anh ta có được mọi thứ mà người khác thèm muốn.

AMERICAN VOICE: Hey, I tell you I am all that. I've got the best looking girlfriend, the nicest car, the biggest house and the most friends. Did I also mention that I am incredibly modest?
Này, tôi nói cho các bạn biết là tôi là người có được mọi thứ trên đời này. Tôi có cô bạn gái đẹp nhất, có xe hơi tốt nhất, có căn nhà lớn nhất và có nhiều bạn nhất. À, tôi cho bạn biết chưa nhỉ là tôi cũng là người khiêm nhường không thể tưởng tượng được.
- Fly đánh vần là F-L-Y và thông thường nếu là một động từ thì có nghĩa là bay trên trời, còn nếu là một danh từ thì có nghĩa là một con ruồi. Tuy nhiên, tiếng lóng mà người Mỹ da đen dùng lại có nghĩa khác hẳn. Chữ Fly được dùng như một tĩnh từ và để tả một cô gái đẹp. Ta hãy nghe một anh chàng nói về một cô gái đẹp mà anh ta để ý như sau:

AMERICAN VOICE: Gentlemen, I think I'm in love. Look over there. See that girl in the miniskirt? She is so fly. I'm going to go and ask her out.
Này các bạn, có lẽ tôi bắt đầu biết yêu. Các bạn nhìn đằng kia kìa. Có thấy cô gái mặc váy ngắn đó không? Cô ấy đẹp quá. Chắc tôi sẽ đến mời cô ta đi chơi với tôi.
- To perpetrate, đánh vần là P-E-R-P-E-T-R-A-T-E thường có nghĩa là làm một hành động gì đó. Nhưng trong trường hợp tiếng lóng ở đây To Perpetrate có nghĩa là hành động một cách gian dối, hay giả vờ đóng một bộ mặt nào đó trong khi thực sự người ta không phải như vậy. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một anh chàng tên Frankie. một con người hay khoác lác.

AMERICAN VOICE: That guy Frankie is always perpetrating. He's always bragging about how his girlfriend is really fly, but the only woman I've seen him with is his mother. He's just a liar.
Cái anh chàng Frankie kia lúc nào cũng hay giả vờ và hay khoác lác. Anh ta luôn luôn khoe khoang là bạn gái anh ta đẹp, nhưng sự thật thì người đàn bà duy nhất mà tôi thấy đi với anh ta là mẹ của anh ta. Anh ta thích nói dối lắm.
- To be ghost. Chữ Ghost đánh vần là G-H-O-S-T có nghĩa là con ma, tức là một cái gì vô hình vô bóng. Tuy nhiên, chữ Ghost trong tiếng lóng có nghĩa là biến nhanh đi, như một bóng ma vậy. Thay vì nói bây giờ tôi đi, I'm leaving, giới trẻ ngày nay nói tôi sắp biến đây, hay là I'm ghost.
AMERICAN VOICE: Boy, am I late! The train to the city leaves in only twenty minutes. I'm just going to eat a quick breakfast and the I'm ghost.
Trời đất ơi, tôi trễ quá rồi. Chuyến tàu lên thành phố sẽ rời trong vòng 20 phút nữa. Tôi phải ăn sáng nhanh rồi tôi biến.



Buy a pig in a poke, Buy for a song, Buy it, Buy the farm.

Buy a pig in a poke. Chữ Poke đánh vần là P-O-K-E và có nghĩa là một cái giỏ hay cái bao. Thành ngữ Buy a Pig in a Poke có nghĩa đen là mua một con heo trong một cái bao, và nghĩa bóng là mua lầm một món gì vì bị đánh lừa hay không chịu nhìn cho rõ. Thành ngữ này bắt đầu được dùng từ mấy trăm năm trước, khi một anh chàng lém lỉnh lợi dụng một anh khờ và bán cho anh ta một con vật ở trong một cái bao mà nói rằng đó là một con heo. Anh khờ này cứ tin như vậy và mang bao về nhà. Đến khi mở ra anh ta mới thấy mình bị lừa vì trong bao không phải là một con heo mập mà là một con mèo con.
Ta hãy nghe một thí dụ sau đây về một anh chàng than phiền rằng em anh ta bị lừa vì mua một khu đất với gia rẻ nhưng bị ngập nước ở bang Florida.
AMERICAN VOICE: My brother bought a pig in a poke. He bought some ocean front property in Florida from a phony salesman. It was on the ocean all right. In fact, at high tide it was six feet under water.
Cậu em tôi đã bị lừa vì mua lầm rồi. Cậu ấy mua một khu đất trên bãi biển ở bang Florida từ tay một anh chàng bán hàng bất lương. Khu đất này rõ ràng ở trên bãi biển mà. Thật vậy, khi thủy triều lên, khu đất này nằm ở dưới một thước nước vậy đó.

- Buy for a song: lại có nghĩa ngược lại hẳn với thành ngữ vừa nói trên. Chữ Song đánh vần là S-O-N-G, nghĩa đen là một bài hát nhưng trong thành ngữ này là mua được một món gì với giá rất rẻ. Ta hãy nghe thí dụ sau đây, trong đó một anh chàng cho biết là đã mua được một chiếc xe hơi với giá rẻ mà lại tốt nữa.

AMERICAN VOICE: You have to be careful when you buy a used car. But I bought this Ford 91 for a song, about half of what I expected to pay. And I’ve had good luck with it. It runs like a new car.
Bạn nên cẩn thận khi mua xe hơi cũ. Nhưng tôi mua chiếc xe Ford năm 91 này với giá rất rẻ, khoảng phân nửa giá mà đáng ra tôi phải trả. Tôi còn may mắn nữa vì chiếc xe này chạy tốt như xe mới.
Buy đánh vần là B-U-Y, nhưng không có nghĩa là mua một cái gì mà có nghĩa là tin vào một điều gì. Trong thí dụ sau đây một người kể cho chúng ta nghe về một anh chàng thích khoe khoang rằng anh ta là một người hùng hồi còn ở trong quân đội nhưng không ai tin cả vì sự thật không phải như vậy.

AMERICAN VOICE: This guy is always telling people about all the medals he won for bravery during the war. But I just don’t buy his story. I happen to know he never even got overseas. He spent the whole war as a supply clerk at an army base in Texas.
Anh chàng đó lúc nào cũng kể với mọi người về những huy chương mà anh ta nhận được nhờ lòng can đảm trong cuộc chiến tranh.Nhưng tôi không tin câu chuyện của anh ta. Tôi biết rõ anh ta chưa bao giờ ra khỏi nước cả.Thật ra anh ta làm thư ký trông đồ tiếp tế tại một căn cứ quân sự ở bang Texas trong suốt thời gian có chiến tranh.
Buy the farm, chữ Farm đánh vần là F-A-R-M, có nghĩa la nông trại, nhưng thành ngữ Buy the Farm không có nghĩa là mua một nông trại mà lại có nghĩa là chết một cách bất ngờ hay thảm khốc. Thành ngữ này phát xuất trong thời thế chiến thứ hai. Ta hãy nghe một cựu chiến binh nói về cái chết bất ngờø của một người bạn làm phi công tên Bill như sau:

AMERICAN VOICE: Bill was the best pilot I knew when I was in the Air Force. But he bought the farm when his plane was hit by anti aircraft fire two days before the end of the war
Anh Bill là phi công giỏi nhất mà tôi được biết hồi tôi ở trong không quân. Nhưng anh ấy đã thiệt mạng bất ngờ khi chiếc máy bay của anh bị trúng đạn phòng không chỉ 2 ngày trước khi chiến tranh kết thúc.

 Hard sell, sell a bill of goods, sell down the river, sell someone short
Hard sell Chữ Hard đánh vần là H-A-R-D, có nghĩa là cứng rắn hay mạnh bạo, và trong trường hợp này Hard Sell là dùng áp lực mạnh để bán một món hàng. Có lẽ quý vị đã từng gặp một người bán hàng nói dai dẳng cho tới khi bạn phải mua một món hàng của anh ta.
Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một người định mua một chiếc xe mới không đắt lắm. Nhưng vì bị người bán xe nói dai dẳng cuối cùng anh ta đã mua một chiếc xe với nhiều thứ không cần thiết.
AMERICAN VOICE: I want a cheap car without a lot of extras. But the salesman gave me a hard sell so I ended up with stuff I didn't need like leather seats, a sun roof, and a lot of other things.
Tôi muốn mua một chiếc xe rẻ tiền, không có nhiều thứ phụ thuộc. Nhưng người bán hàng đã dùng áp lực khiến tôi phải mua nhiều thứ mà tôi không cần như ghế da, mui xe bằng kiếng và nhiều thứ khác.
- sell a bill of goods. Ta thấy có 2 chữ mới là Bill, đánh vần là B-I-L-L, tức là bảng kê khai, và Goods, đánh vần là G-O-O-D-S, có nghĩa là hàng hóa. Sell a Bill of Goods nghĩa đen là bán cho ai một bảng kê khai hàng hóa, tức là đánh lừa một người nào.
Tiếng Việt cũng có một thành ngữ tương tự là Cho ăn bánh vẽ. Thành ngữ Sell a Bill of Goods thường được dùng trong lãnh vực chính trị. Trong thí dụ sau đây một ứng cử viên đả kích đối thủ của ông ta và cho rằng đối thủ này chuyên lừa dối cử tri khi hứa tiêu thêm tiền vào trường học mà không phải tăng thuế.

AMERICAN VOICE: My friends, my opponent is selling you a bill of goods when he promises to spend more on schools and cut taxes too. You ask him how he can spend more money without raising taxes!
Thưa các bạn, đối thủ của tôi đã lừa dối các bạn khi ông ta hứa tiêu thêm tiền vào trường học mà lại giảm thuế nữa. Xin các bạn hỏi ông ta xem làm thế nào ông ta có thể tiêu thêm tiền mà không tăng thuế được!
sell down the river nghĩa đen là bán một người xuống miền ở cuối sông. Thành ngữ này xuất xứ trong thời có chế độ nô lệ ở Hoa Kỳ và được dùng trong cuốn tiểu thuyết có nhan đề là Uncle Tom's Cabin cách đây 150 năm, mô tả những nỗi khổ của người nô lệ da đen. Vào thời đó, điều khổ nhất đối với một người nô lệ là bị bán cho một chủ khác ở cuối sông Mississipi, bởi vì khi bị bán như vậy thì người nô lệ phải từ bỏ gia đình và làm việc ở chỗ mới cho đến chết. Vì thế thành ngữ Sell Down the River ngày nay có nghĩa là phản bội hay bán đứng một người nào
Ta hãy nghe thí dụ sau đây khi một nhân viên than phiền là chủ nhân đã phản bội khi bán công ty cho một hãng mới khiến cho nhân viên cũ bị mất việc.
AMERICAN VOICE: Our boss promised he'd never sell our company to another firm. But when he got a good offer, he sold us down the river, and the new owners brought in their own people and fired us.
Ông chủ của chúng tôi đã hứa là sẽ không bao giờ bán công ty cho một hãng khác. Thế nhưng khi ông ta được giá hời ông ta đã phản bội chúng tôi và bán công ty cho một người chủ mới. Chủ mới đã mang nhân viên mới vào làm việc và sa thải chúng tôi
sell someone short chữ Short đánh vần là S-H-O-R-T, có nghĩa là ngắn, và Sell Someone Short có nghĩa là có quan điểm sai lầm về một người nào vì chỉ thấy những khuyết điểm của người đó. Chúng ta hãy nghe thí dụ sau đây trong đó một người khuyên bạn anh ta đừng nên quan niệm sai lầm về một ông luật sư:
AMERICAN VOICE: Don't sell that man short. He may not look like it, but he's one of the smartest lawyers in town. You'd be wise to hire him if you're in trouble. He seldom loses a case.
Anh đừng nên nghĩ lầm về ông luật sư đó. Ông ta có thể trông không sáng sủa lắm nhưng lại là một trong các luật sư thông minh nhất ở đây. Nếu anh có khôn thì nên mướn ông ta để cải cho anh khi anh gặp khó khăn. Ông ta ít khi thua kiện lắm.


 Fib, White lie, Lie in your teeth, Whopper

Fib đánh vần F-I-B, có nghĩa là một lời dối nhẹ nhàng, không có ý ám hại ai cả, hay nếu có thì cũng chỉ có hại cho chính mình mà thôi. Chúng ta hãy nghe thí dụ sau đây, trong đó một sinh viên nói về bạn anh ta tên là Johnny thích nói dối với người khác là anh ta học rất giỏi mặc dầu sự thật không đúng hẳn như vậy.
AMERICAN VOICE: Johnny tells everybody he got straight A’s last September. I’m afraid he’s telling a fib. I happen to know he got at least one B, but he is too embarrassed to admit it.
Anh Johnny nói với mọi người rằng anh ta lãnh được toàn điểm A trong tháng 9 vừa qua.Tôi e rằng anh ta đã nói dối và hơi khoác lác một chút. Tôi biết rõ là anh ta ít ra cũng bị một điểm B, nhưng anh ta xấu hổ không muốn nhận điều này.
White lie, gồm chữ White đánh vần W-H-I-T-E, tức là màu trắng, và Lie đánh vần L-I-E, nghĩa là nói dối. White Lie là một lời nói dối khi người ta muốn tỏ ra lịch sự hay không muốn làm ai buồn phiền. Đây là lời nói dối có lý do chính đáng. Ta hãy nghe thí dụ sau đây, trong đó một người đã nói dối để làm vui lòng bạn anh ta là cô Sally khi cô hỏi anh ta xem cái áo mới của cô có đẹp hay không.
AMERICAN VOICE: I told Sally a white lie when she asked me how I liked her new party dress. I didn’t like the color or the design but when I saw how happy she was with it, I told her it looked great.
Tôi đã nói dối với cô Sally khi cô ta hỏi tôi có thích cái áo dạ tiệc mới của cô hay không. Tôi không thích màu sắc mà cũng không thích kiểu áo này, nhưng khi tôi thấy cô ấy rất thích cái áo đó, tôi bèn nói rằng cái áo đó đẹp lắm.
Lie in your teeth, trong đó có chữ Teeth đánh vần là T-E-E-T-H, có nghĩa là cái răng. Thành ngữ Lie in Your Teeth có nghĩa là nói dối một cách trắng trợn để chạy tội hay để hại người khác. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một phiên tòa xử một vụ giết người. Sau khi các bằng chứng đã được trình bày và các nhân chứng đưa ra lời khai, công tố viên kết luận với lời buộc tội là bị can đã dối trá. Công tố viên nói:
AMERICAN VOICE: When the defendant says he didn’t shoot the woman, he’s lying in his teeth. His fingerprints were on the gun and he was standing over the body when the police arrived.
Khi bị can nói rằng ông ta không bắn người đàn bà đó, ông ta đã nói dối một cách trắng trợn. Dấu tay của ông ta in trên khẩu súng và ông ta còn đứng gần xác bà đó khi cảnh sát tới nơi.
Whopper đánh vần là W-H-O-P-P-E-R, có nghĩa là một lời nói dối, phóng đại, khó có thể tin, được dùng như là một lời nói đùa. Ta hãy nghe thí dụ như sau đây về chuyện anh Joe đi câu cá rồi về nhà kể lại một câu chuyện khó tin như sau:
AMERICAN VOICE: Joe went fishing on Moon lake. He came back all wet without his rod and reel and told us a real whopper. He said he caught a fish so big it pulled him out of the boat and swam off with his rod and reel.
Anh Joe đi câu cá ở hồ. Khi anh ta về nhà, quần áo ướt hết mà mất cả cần câu lẫn quấn dây câu.Anh ta kể lại câu chuyện khó tin và nói rằng anh ta bắt được một con cá to đến nỗi nó lôi anh ta ra khỏi thuyền rồi bơi đi mất mang theo cả cần câu lẫn dây câu.


 Hunker down, Hold the high ground, Trench warfare.

Hunker down, đánh vần là H-U-N-K-E-R và D-O-W-N, nghĩa đen là ngồi lom khom sát mặt đất như là lính tráng vẫn thường làm khi có nổ súng, và nghĩa bóng là chú tâm làm việc để đối phó với một thử thách hay một vấn đề khó khăn. Tờ Christian Science Monitor đã dùng thành ngữ Hunker Down khi viết rằng các nhà lập pháp Mỹ đã phải làm việc ráo riết để tranh luận về chương trình chăm sóc sức khỏe toàn quốc trong tháng 8 là tháng mà Quốc hội theo thông lệ vẫn nghỉ nhóm. Ta hãy nghe một thí dụ sau đây trong đó một sinh viên nói về những ngày anh ta còn học ở đại học:

AMERICAN VOICE: I still remember my college days. Most of us had a lot of fun during our first two years. But after that we really had to hunker down and study hard to graduate.
Tôi vẫn còn nhớ những ngày tôi học ở đại học. Phần đông chúng tôi đã chơi đùa trong suốt 2 năm đầu. Nhưng sau đó chúng tôi đã phải chú tâm vào việc học hành chăm chỉ để ra trường.
Hold the high ground mà nhật báo Wall Street Journal đã dùng để mô tả địa vị ưu thế trên chính trường Mỹ của phe nào tại Quốc hội mà sẽ thắng trong cuộc tranh luận về chương trình chăm sóc sức khỏe toàn quốc. Thành ngữ Hold the High Ground gồm có chữ Hold, đánh vần là H-O-L-D, có nghĩa là cầm giữ hay chiếm cứ; High Ground, đánh vần là H-I-G-H và G-R-O-U-N-D, có nghĩa là một chỗ cao như ngọn đồi chẳng hạn. Thành ngữ Hold the High Ground được dùng trong quân đội là giữ vị trí trên đồi cao, và trong đời sống hàng ngày thành ngữ này có nghĩa là chiếm ưu thế. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một ứng cử viên nói chuyện với các nhân viên làm việc trong cuộc vận động tranh cử của ông.
AMERICAN VOICE: I know we can win this election fight. We hold the high ground because we have more campaign money and a more popular candidate than the other party.
TEXT: (TRANG): Câu tiếng Anh này có nghĩa như sau: Tôi biết là chúng ta có thể thắng trong cuộc tranh cử này. Chúng ta chiếm địa vị ưu thế bởi vì chúng ta có nhiều tiền vận động tranh cử và có một ứng cử viên được lòng dân hơn đảng kia

Trench warfare gồm chữ Trench, đánh vần là T-R-E-N-C-H, có nghĩa là cái rãnh hay hào mà binh sĩ núp ở dưới đó để đánh nhau, và Warfare, đánh vần là W-A-R-F-A-R-E, có nghĩa là cuộc giao tranh. Thành ngữ Trench Warfare là một cuộc tranh đấu gay go, giống như binh sĩ hai bên núp dưới hào để đánh nhau vậy. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về anh Tony, một thanh niên mồ côi và nghèo khó mà cuộc sống đối với anh lúc nào cũng là một cuộc đấu tranh
AMERICAN VOICE: Tony lost both his parents very young and was brought up by his uncle in a poor neighborhood where crime and drugs are common. Life was trench warfare for him, always a struggle.
Anh Tony đã mất cả bố mẹ khi anh còn nhỏ và được chú anh nuôi tại một khu xóm nghèo nơi mà nạn phạm pháp và ma túy xảy rất thường. Cuộc sống đối với anh lúc nào cũng là một cuộc đấu tranh hết sức gay go.



Slapdash, Across the board, Back of the envelope.
- Slapdash (adj) Chương trình chăm sóc sức khỏe của Tổng thống Clinton hồi gần đây đã được báo chí đề cập đến rất nhiều. Tờ Wall Street Journal đã dùng từ Slapdash khi nói đến tính cách thiếu sót của dự luật chăm sóc sức khỏe mà Ủy ban Tài chánh Thượng viện vừa thông qua. Thành ngữ Slapdash, đánh vần là S-L-A-P-D-A-S-H, dùng để tả một cái gì được làm một cách cẩu thả. Thành ngữ này có lẽ xuất xứ từ chữ Slapdashing là một lối sơn phết bằng cách trát thạch cao lung tung trên tường, không theo một đường lối nào cả.
Ta hãy nghe một thí dụ sau đây trong đó một giáo sư nói với cậu học trò tên John là sẽ cho cậu điểm xấu vì cậu làm bài một cách quá cẩu thả:

AMERICAN VOICE: John, I'm afraid I have to give you a failing grade for your term paper. I'm sorry but it's too slapdash. It looks like you wrote it at the last minute without any serious research.
Anh John, tôi e rằng tôi phải cho bài làm của anh một điểm xấu. Tôi rất tiếc là bài này được viết ra một cách quá cẩu thả, trông có vẻ như anh viết nó vào phút chót mà không chịu tìm tòi nghiên cứu cẩn thận gì cả.
Across the board. Nhật báo Washington Post đã dùng thành ngữ này để nói về đủ mọi loại thay đổi trong chương trình chăm sóc sức khỏe mà Tổng thống Clinton đề nghị. Có hai chữ mà chúng ta cần biết là Across, đánh vần là A-C-R-O-S-S, có nghĩa là ngang qua, và Board, đánh vần là B-O-A-R-D, có nghĩa là tấm bảng.
Thành ngữ Across the Board xuất xứ từ nơi đua ngựa. Tại trường đua có một tấm bảng để ghi tên con ngựa nào về nhất, nhì và ba. Nếu quý vị muốn cho một con ngựa có cơ hội thắng cuộc đua thì phải đánh nó về cả ba hạng, tức là đánh cá Across the Board. Trong đời sống hàng ngày, thành ngữ Across the Board được dùng để chỉ tất cả các thứ loại hay trường hợp. Chẳng hạn như người ta nói Across the board wage increases là tăng lương cho tất cả mọi công nhân; hay Across the board airfare increases là tăng giá vé máy bay đủ mọi hạng.
Ta hãy nghe thí dụ sau đây về vụ các cơ quan thuộc chính phủ liên bang Mỹ phải giảm nhân viên ở đủ mọi cấp bậc:
AMERICAN VOICE: Because of tighter budgets, federal agencies face losing staff with across the board cutbacks. This means that every US government agency will be affected at all levels.
Vì ngân sách bị thắt chặt nên các cơ quan của chính phủ liên bang phải cắt giảm nhân viên ở mọi cấp bậc. Điều này có nghĩa là mỗi cơ quan của chánh phủ Mỹ đều sẽ bị ảnh hưởng tại mọi cấp bậc.

Back of the envelope., nghĩa đen là đằng sau lưng cái bao thư, và nghĩa bóng là tính toán một cách phỏng chừng. Sở dĩ có thành ngữ này là vì khi ta muốn làm toán một cách vội vã ta thường kiếm vội một mảnh giấy để viết các con số lên đó, và thường thường thì một cái bao thư là cái dễ tìm thấy nhất để viết lên đó.
Thành ngữ Back of the Envelope đã được một nghị sĩ Mỹ dùng khi ông muốn tính phỏng chừng những tổn phí của chương trình chăm sóc sức khỏe mới của Hoa Kỳ. Trong đời sống hàng ngày, ta hãy nghe thí dụ sau đây về một người thợ mộc tính phỏng chừng giá cả của mấy cái tủ đựng chén dĩa trong nhà bếp mà bà Wood muốn ông ta làm.
AMERICAN VOICE: Mrs. Wood, if you ask me what it will cost you to put in these cabinets, my back of the envelope figure will be about $1,500. It could be more, of course depending on the design you want.
Này bà Wood, nếu bà hỏi tôi là làm mấy cái tủ này tốn bao nhiêu tiền thì con số mà tôi tính phỏng chừng sẽ là khoảng 1,500 đô la. Có thể cao hơn nữa tùy theo bà thích kiểu gì.


Out to lunch, Backed into a corner, Spell out.
Out to lunch Khi bàn về tình hình Cuba, nhật báo Washington Post nêu câu hỏi như sau: Liệu chúng ta có sẵn sàng chấp nhận một nước Cuba mới hay không? Nhiều thay đổi đang xảy ra nhưng Washington thì tỏ ra xa vời thực tế.
Tờ báo đã dùng thành ngữ Out to Lunch để tả thái độ lơ là của Washington, và đó là thành ngữ thứ nhất trong bài học hôm nay, gồm có chữ Out đánh vần là O-U-T, có nghĩa là ra ngoài, và Lunch đánh vần L-U-N-C-H, có nghĩa là bữa ăn trưa. Out to Lunch nghĩa đen là đi ra ngoài ăn trưa, nhưng nghĩa bóng là mơ mộng, không chú ý đến tình hình hiện tại hay là xa vời thực tế. Ta hãy nghe thí dụ sau đây trong đó một thầy giáo trách mắng một cậu học sinh tên John là không chịu chú ý vào việc học hành.
AMERICAN VOICE: John, you really have to pay more attention. I just went over that topic. You must have been out to lunch with your mind a thousand miles away. Okay I’ll go over it one more time.
Này anh John, anh cần phải chú ý nhiều hơn nữa. Tôi vừa mới giảng giải đề tài đó. Chắc chắn là anh đã mơ mộng vẩn vơ, và đầu óc anh ở cách xa đây hàng ngàn dặm. Thôi được, tôi sẽ duyệt đề tài này lại một lần nữa.

Một bình luận gia Mỹ cảnh cáo rằng càng ngày Hoa Kỳ càng cảm thấy bị dồn vào một góc về vấn đề người Cuba tỵ nan. Và bình luận gia này đã dùng thành ngữ Backed Into a Corner để tả thế kẹt mà Hoa kỳ bị rơi vào.
- Backed into a corner là thành ngữ thứ nhì mà chúng ta học trong bài này, gồm có chữ Backed, đánh vần là B-A-C-K-E-D, nghĩa là bị dồn vào một chỗ, và Corner, đánh vần C-O-R-N-E-R, có nghĩa là một góc. Thành ngữ Backed Into a Corner dùng để tả tình thế bị kẹt không có lối ra. Trong đời sống hàng ngày, ta hãy nghe thí dụ sau đây về một người bị kẹt giữa hai hoàn cảnh không hay ho chút nào. Một là phải về hưu, và hai là bị giáng cấp.
AMERICAN VOICE: With the government cutting jobs these days, I’m backed into a corner. My job as manager is most likely to be abolished. Either I retire early or get pushed down to a lower grade.
Vì chính phủ đang cắt giảm công ăn việc làm vào lúc này, cho nên tôi bị rơi vào một thế kẹt. Công việc quản lý của tôi có lẽ sẽ bị hủy bỏ. Tôi phải hoặc là về hưu sớm hoặc bị đẩy xuống một cấp thấp hơn.
- Một người Cuba tỵ nạn tại căn cứ hải quân Guatanamo nói rằng ông đã nghe tin tức trên đài phát thanh Mỹ và Cuba nói rõ chính sách mới của chính phủ Mỹ là những người Cuba được vớt trên biển sẽ không được phép định cư tại Hoa Kỳ. Người tỵ nạn này đã dùng thành ngữ Spell Out để chỉ hành động giải thích cặn kẽ của các đài phát thanh.
Spell out là thành ngữ thứ ba trong bài học hôm nay, đánh vần là S-P-E-L-L và O-U-T có nghĩa là đánh vần từng chữ một, hay nói một cách khác là giải thích cặn kẽ.
Ta hãy nghe thí dụ sau đây trong đó một nhân viên yêu cầu ông xếp tên Brown giải thích chi tiết các dự định của công ty trong tương lai:

AMERICAN VOICE: Mr. Brown, you say our compay’s policy might change in the near future to adjust to the needs of the market. As staffers, we‘re concerned. Could you spell out what plans you have in mind?
Thưa ông Brown, ông có nói rằng chính sách của công ty chúng ta có thể thay đổi trong một ngày gần đây để thích ứng với các nhu cầu của thị trường. Chúng tôi là nhân viên nên rất lo ngại. Liệu ông có thể giải thích cặn kẽ là ông có kế hoạch gì hay không?



In cahoots with, Lip service, Hare-brained.

Nhật báo Washington Post hồi gần đây có tường thuật rằng một viên chức chính phủ nói rằng các công ty bảo hiểm sức khỏe đã thông đồng với Đảng Cộng hòa để tìm cách ngăn không cho Quốc hội thông qua chương trình chăm sóc sức khỏe do Tổng thống Clinton đề nghị. Tờ báo đã dùng thành ngữ In Cahoots With để chỉ sự thông đồng của các công ty bảo hiểm. Chữ Cahoots, đánh vần là C-A-H-O-O-T-S, xuất xứ từ chữ Cahute có nghĩa là một cái lều hay một căn nhà kín đáo.
In cahoots with có nghĩa là thỏa thuận ngấm ngầm hay thông đồng với một người nào đó để làm một điều trái luật pháp. Trong đời sống hàng ngày, ta hãy nghe thí dụ sau đây về một người gác kho hàng đã thông đồng với một băng đảng để ăn trộm hàng hóa trong kho.

AMERICAN VOICE: The warehouse security guard was in cahoots with the gang that stole hundreds of cases of cigarettes and whiskey. He gave them the key to the building and in return they paid him well.
Người gác kho hàng đã thông đồng với bọn băng đảng để ăn cắp hàng trăm thùng thuốc lá và rượu Whiskey. Người gác đã trao chìa khóa kho hàng cho bọn băng đảng và để đổi lại chúng đã trả khá nhiều tiền cho anh ta.

- Một bài báo đăng trên tờ Washington Post bình luận rằng Hội Bảo hiểm sức khỏe ở Hoa Kỳ chỉ ủng hộ suông đối với chương trình chăm sóc sức khỏe của Tổng thống Clinton mà thôi. Và tờ báo đã dùng thành ngữ Lip Service để chỉ hành động ủng hộ suông của Hội bảo hiểm,
Lip service đánh vần là L-I-P, nghĩa đen là cái môi, và S-E-R-V-I-C-E có nghĩa là công việc. Thành ngữ Lip Servic nghĩa bóng là một sự ủng hộ giả dối bằng lời nói chứ không đi đôi với việc làm. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một ứng cử viên chỉ đưa ra những lời hứa trống rỗng mà không làm tròn những lời hứa này.

AMERICAN VOICE: I'm sure the mayor of our city will lose in his reelection bid this fall. He's simply failed to carry out his election promises. All he gives to those solemn promises now is lip service.
Tôi tin chắc rằng ông thị trưởng thành phố chúng ta sẽ thua trong cuộc vận động tái bầu trong mùa thu này. Ông ta đã không thực hiện những lời hứa khi ông ra ứng cử. Ông ta chỉ ủng hộ bằng miệng những lời hứa nghiêm trang của ông khi trước.

- Nhật báo New York Times loan tin rằng khi nghe nhiều bài diễn văn về chăm sóc sức khỏe, một bác sĩ tại bang California hăng hái nói rằng chương trình của Tổng thống Clinton không phải là một chương trình nông nổi. Tờ báo đã dùng thành ngữ Hare-brained để tả tính cách nông nổi của chương trình.
Hare-brained. là thành ngữ cuối trong bài học hôm nay, và đánh vần là H-A-R-E, nghĩa là con thỏ rừng,và B-R-A-I-N-E-D, nghĩa là có trí óc. Thành ngữ Hare-brained nghĩa đen là có đầu óc của một con thỏ rừng, nhưng nghĩa bóng là có tính nông nổi hay điên rồ. Thành ngữ này xuất xứ từ một câu chuyện cổ tích của Anh nói về một con thỏ rừng hay có tính liều lĩnh, điên rồ, làm nhiều điều mà không suy nghĩ. Trong thí dụ sau đây, ta hãy nghe bàn về cái ý kiến đưa người lên mặt trăng mà vào đầu thế kỷ thứ 19 được coi là một ý kiến liều lĩnh.

AMERICAN VOICE: A lot of people thought it was a hare-brained scheme to try to send people to the moon. But on July 20,1969 the whole world watched two astronauts set foot on earth's neighbor planet.
Có nhiều người nghĩ rằng tìm cách đưa người lên mặt trăng là một kế hoạch điên rồ. Tuy nhiên, vào ngày 20 tháng 7 năm 1969, cả thế giới đã ngắm nhìn hai phi hành gia đặt chân lên mặt trăng, hành tinh láng giềng của trái đất.


 Go bananas, Compare apples and oranges,
hear through the grapevine, lemon

Go bananas, đánh vần là G-O và Bananas, đánh vần là B-A-N-A-N-A-S. Như quý vị vừa nghe, banana có nghĩa là trái chuối. Người Tây phương có nhận xét là không có con vật nào thích ăn chuối bằng con khỉ. Một nải chuối thường làm cho con khỉ rất dễ xúc động, nhảy nhót lung tung. Thành ngữ Go Bananas, khi áp dụng cho con người, có nghĩa là hành động một cách giận dữ hay điên rồ. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một người bị kẹt xe trên đường phố và gặp phải một người khác nổi giận đâm xe vào xe của ông ta.
AMERICAN VOICE: I was on the freeway the other day in this terrible traffic jam. Suddenly, the guy in the car next to me just went bananas. He was screaming and yelling and then he crashed his Mercedes into my new BMW! Totally out of control!
Hôm nọ tôi bị mắc kẹt trong một vụ kẹt xe khủng khiếp trên xa lộ. Thình lình một người lái xe gần tôi đột nhiên nổi giận. Ông ta hò hét, la lối rồi đâm chiếc xe Mercedes của ông ta vào chiếc xe BMW mới của tôi. Ông ta hoàn toàn không còn tự chủ được.
Compare apples and oranges gồm có chữ Compare, đánh vần là C-O-M-P-A-R-E, nghĩa là so sánh; Apples, đánh vần là A-P-P-L-E-S, nghĩa là trái táo tây, và Oranges, đánh vần là O-R-A-N-G-E-S, nghĩa là trái cam. Thành ngữ Compare Apples and Oranges có nghĩa là so sánh trái táo với trái cam, tức là so sánh hai thứ không cùng một loại với nhau. Hay nói một cách khác là so sánh không đúng cách. Ta hãy nghe thí dụ sau đây trong đó hai sinh viên tên là Dave và Sarah nói chuyện với nhau về những nhạc sĩ mà họ ưa thích:
AMERICAN VOICE: Dave says Madonna is the world's greatest performing artist but Sarah thinks that Yo Yo Ma is the best. I say they are comparing apples and oranges. Madonna is a pop singer and Yo Yo Ma is a classical cellist.
Anh Dave nói rằng Madonna là nghệ sĩ trình diễn hay nhất thế giới, nhưng cô Sarah thì cho rằng Yo Yo Ma là nghệ sĩ hay nhất. Tôi thì tôi cho rằng họ so sánh không đúng cách. Cô Madonna là một ca nhạc sĩ pop, còn anh Yo Yo Ma là một nhạc sĩ đàn violonxen chơi nhạc cổ điển.
hear through the grapevine.  trong đó có từ Grapevine đánh vần là G-R-A-P-E-V-I-N-E, có nghĩa là dây nho. Hear Through the Grapevine nghĩa đen là nghe tin qua đám dây nho, tức là nghe những tin đồn qua đường lối không chính thức hay qua bạn bè. Chữ Grapevine xuất xứ từ thời kỳ có máy điện báo, và dân chúng Mỹ so sánh các đường dây điện báo cũng rắc rối y như dây nho vậy. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về tin đồn một đôi bạn tên là Mark và Julie bỏ nhau.
AMERICAN VOICE: I heard through the grapevine that Mark and Julie just broke up. I can't believe it. I thought they were going to get married. Julie's sister called this morning to give me the bad news.

LEMON  là thành ngữ cuối cùng trong bài học hôm nay. Lemon, đánh vần là L-E-M-O-N, là trái chanh, và dùng để chỉ một món hàng có phẩm chất xấu,( nhất là khi nói về xe hơi). Ta hãy nghe một người than phiền về chiếc xe hơi xấu mà ông ta đã mua lầm.
AMERICAN VOICE: Only three weeks after I bought my new pick up truck, problems started. First the doors wouldn't close and then the brakes failed. I should have known the truck wad a lemon when the dealer gave me a five hundred dollar discount.
Chỉ 3 tuần sau khi tôi mua chiếc xe hàng mới, những vụ trục trặc bắt đầu xảy ra. Mới đầu thì cánh cửa không đóng được, rồi cái thắng hỏng. Đáng lý ra tôi đã phải biết là tôi mua lầm một chiếc xe xấu khi tiệm bán xe bớt cho tôi 500 đô la.




Swing voters, Down to the wire, In over one's head.
Swing voters : gồm chữ Swing đánh vần là S-W-I-N-G, có nghĩa thay đổi chỗ đứng hay lập trường, và Voters đánh vần là V-O-T-E-R-S, nghĩa là cử tri. Swing Voters là những cử tri đổi ý và sẽ bỏ phiếu cho một ứng cử viên khác với lần trước. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về cuộc bầu viên thị trưởng thành phố Washington:

AMERICAN VOICE: It’s hard for voters worried about the future to choose among the three leading candidates. The voting is going to be pretty close and the swing voters will probably decide the outcome.
Thật khó cho những cử tri nào lo lắng tới tương lai để chọn trong 3 ứng cử viên dẫn đầu. Cuộc bỏ phiếu sẽ rất khít khao, và những cử tri đổi ý kiến có lẽ sẽ quyết định kết quả cuộc bầu cử.
Down to the wire Vào buổi tối trước ngày bầu cử, nhật báo Washington Post viết rằng các ứng cử viên đang vận động đến giờ phút chót. Tờ Post dùng thành ngữ Down to the Wire để tả phút chót của cuộc vận động tranh cử. Và đó là thành ngữ thứ nhì mà chúng ta học hôm nay, gồm chữ Down đánh vần là D-O-W-N, tức là ở cuối, và Wire đánh vần là W-I-R-E, nghĩa là sợi dây.
Thành ngữ Down to the Wire được dùng từ cả trăm năm nay, và xuất xứ từ sợi dây mà người ta chăng bên trên cái mức cuối cùng tại trường đua ngựa để biết cích xác là con ngựa nào về nhất. Thành ngữ Down to the Wire ngày nay được dùng để chỉ giây phút quyết định trước khi người thắng cuộc tranh cử được chọn. Sau đây ta hãy nghe một số phóng viên tường trình về giây phút cuối cùng mà các ứng cử viên vận động dành phiếu trong cuộc bầu cử sơ bộ ở thủ đô Washington.
AMERICAN VOICE: The race is going down to the wire tonight with all the candidates on radio and television making their last appeal to people to vote for them when the polls open tomorrow.
Cuộc tranh cử đang đi tới giờ phút quyết định tối hôm nay, và tất cả các ứng cử viên đang lên đài truyền thanh và truyền hình để kêu gọi dân chúng lần cuối hãy bỏ phiếu cho họ khi các phòng phiếu mở cửa vào ngày mai.

- Một phóng viên tiên đoán rằng đương kiêm thị trưởng thành phố Washington là bà Sharon Pratt Kelly sẽ thua trong cuộc vận động tái bầu vào chức vụ thị trưởng bởi vì bà không đủ khả năng điều hành công việc của thành phố. Phóng viên này đã dùng thành ngữ In Over her Head để tả tình trạng gặp quá nhiều khó khăn của bà Kelly.
In over one's head là thành ngữ cuối cùng mà chúng ta học trong bài hôm nay, gồm chữ Over đánh vần là O-V-E-R, nghĩa là vượt quá, và Head đánh vần là H-E-A-D, nghĩa là cái đầu. Thành ngữ này lúc đầu dùng để diển tả hòan cảnh người không biết bơi mà bị rơi vào nơi nước sâu đến quá đầu người.
Ngày nay In Over One’s Head dùng để tả tình trạng gặp khó khăn vì không có khả năng làm việc hay vì có quá nhiều trách nhiệm, nợ nần hay các vấn đề khác. Ta hãy nghe thí dụ sau đây về một người tên John làm việc trong công ty rồi được thăng chức, nhưng rồi gặp khó khăn vì không đủ tài cáng đáng mọi việc.

AMERICAN VOICE: John was very good as vice president of our company. But when he was promoted to president he found himself in over his head. He simply couldn't handle all the extra responsibilities.
Anh John làm việc rất giỏi khi anh làm phó giám đốc công ty của chúng tôi. Nhưng khi anh được thăng lên chức giám đốc thì anh gặp khó khăn vì thấy chức vụ này quá khả năng của anh. Anh không thể cáng đáng nổi các trách vụ mới.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

dangphuongvietnam@yahoo.com