Cách
dùng there “Mình thấy 1 câu ví dụ trong sách mà mình không hiểu,
cho mình hỏi nhé: "There's a kitchen, a bedroom, a bathroom." Mình
nghĩ câu này mình phải dùng là "there are" chứ, tại vì có tới 3
objects là "a kitchen, a bedroom and a bathroom" lận, tức là số nhiều
thì mình phải dùng "are" chứ tại sao câu này lại dùng
"is" vậy? Cám ơn! “
|
Trước hết, ba từ kitchen, bedroom và bathroom
trong câu trên đứng làm subjects (chủ từ), chứ không phải là objects (túc từ). Ðại
danh từ There trong văn phạm gọi
là dummy subject (chủ từ giả), hay introductory subject (chủ từ dẫn nhập).
Ðể trả lời trực tiếp tại sao trong văn nói, sau
there’s khi có hơn một chủ từ, lẽ ra phải dùng ARE là hình thức số nhiều của
BE, chứ không phải là IS, ta xem lời chú thích trong The American Heritage
Dictionary, 4th edition, trang 1784, phần Usage Note (nhận xét về cách sử dụng):
* Qui luật tiêu chuẩn là khi đại danh từ there đi
trước một động từ như be, seem, hay appear thì động từ ở hình thức số ít hay
số nhiều tuỳ chủ từ theo sau ở số ít hay số nhiều (The standard rule states
that when the pronoun there precedes a verb such as be, seem, or appear, the verb agrees
in number with the following grammatical subject).
Thí dụ:
- There is a great Italian deli across the street.
(Có một tiệm bánh mì Ý thịt nguội ở bên kia đường).
- There are fabulous wildflowers in the hill. (Có
những hoa dại rất đẹp ở trên đồi).
- There seems to be a blueberry pie cooling in the
kitchen. (Hình như đang nướng một cái bánh nhân dâu xanh sẫm trong bếp).
- There seem to be a few trees between the green
and me. (Hình như có vài hàng cây giữa bãi cỏ xanh và chỗ tôi).
* Tuy nhiên thường khi nói người ta dùng hình thức
thu gọn there’s trước danh từ số nhiều mà lẽ ra theo văn phạm phải dùng there
are. (Nonetheless, it is common in speech for the contraction there’s to be
used when technically a plural verb is called for, as in: There’s a couple of
good reasons for going=Có vài lý do chính đáng phải đi).
* The Usage Panel dislikes this contraction,
however. 75% reject the sentence. (Ban phụ trách về cách sử dụng không ưa
hình thức rút gọn there’s này, và 75% số người gạt bỏ hình thức này. Thì dụ:
There’s only three things you need to know about this book. (Chỉ có 3 điều bạn
cần biết về cuốn sách này).
* But when there’s is followed by a compound
subject whose first element is singular the Panel feels differently: 56%
accept the sentence. (Nhưng khi there’s theo sau bởi hai chủ từ mà chủ từ ở số
ít đi sát cạnh thì 56% người trong Ban phụ trách về cách dùng bầu thuận. Thí
dụ:
- In each of us there’s a dreamer and a
realist=Trong mỗi chúng ta có một kẻ mơ mộng, và một người thực tế.
- When you get to the stop light, there’s gas
station on the left and a grocery store on the right: 58% accept it in formal
use=Khi bạn đi đến chỗ đèn đỏ, có một trạm săng ở bên trái và một tiệm thực
phẩm ở bên mặt. 58% chấp nhận câu này.
Fowler trong (Fowler’s Modern English Usage, 3rd
edition, edited by R. W. Burchfirld (OUP, 1996, p. 778) giảng rõ thêm rằng:
Trong những thí dụ như: There
was theo
sau bởi nhiều chủ từ, chủ từ đứng gần ở số ít thì dùng there was.
Chủ từ thứ hai, dù ở số nhiều, nhưng ở khá xa thì không dùng there were.
- There was a plain deal table in the room and
some wicker arm-chairs which Jorgensen had produced from somewhere in the
depths of the ship=Có một cái bàn gỗ thông và vài ghế bành đan bằng mây mà
Jorgensen mang đến từ một chỗ nào đó dưới hầm tầu.
There was is used because of the proximity of the
plain deal table and the elaboration and ‘removedness’ of the second subject.
(Vì chủ từ plain deal table (bàn gỗ thông) ở gần dummy subject “there was”
and chủ từ thứ hai (wicker arm-chairs, ghế bành đan bằng mây) ở cách there
was khá xa (page 778).
Tóm lại: Sau dummy subject (chủ từ giả) there, nếu theo sau là
một subject ở số ít, ta dùng there is, there seems, there appears. Thí dụ :
There seems to be a reason she’s acting like this, hình như có một lý do tại
sao cô ta lại xử sự như vậy), nếu theo sau bởi subject ở số nhiều, ta dùng
there are (there are some sheep in the field, có vài con cừu trên đồng cỏ).
Riêng trong văn nói hay viết thân mật (informal
use), dùng there’s theo sau bởi danh từ ở số nhiều. (1) There’s two patients
in the waiting room (informal). There’s bacon and eggs on the menu (“Bacon
and eggs” coi như một món trong thực đơn); phân biệt với: (2) There are two
patients in the waiting room=Có hai bịnh nhân trong phòng đợi (formal). There
are bacon and eggs on the menu (formal).
Nhưng: Học sinh hay sinh viên nên nhận biết hai
hình thức này nhưng không nên dùng cách viết (1) tuy rằng xu hướng trong văn nói hay
dùng there’s theo sau bởi chủ từ ở số nhiều.
Chúc bạn mạnh tiến.
|
Phân
biệt accuracy và precision
|
Nói chung, cả hai đều có nghĩa là chính xác, nhưng
accuracy có nghĩa như «đúng, chính xác» (đúng đây nghĩa là sát với tiêu chuẩn,
đồng nghĩa là correctness, exactness, truthfulness). Tính tự của accuracy là
accurate. Precision cũng có nghĩa là chính xác nhưng nhấn mạnh đến khả năng
có thể tạo được kết quả y hệt như mẫu nếu có những điều kiện tương tự. Tính từ
là precise.
1. Precision:
- He wrote with precision=Anh ta viết rất chính
xác (dùng chữ đúng, hành văn mạch lạc).
- He had precise ways of doing things and would not change=Anh ta có lối làm
việc rất cẩn thận chính xác và không chịu thay đổi. (Tính anh ta rất kỹ, khó
thay đổi).
- The blood pressure instrument is a precision tool=Máy đo áp suất máu là một
dụng cụ chính xác.
- Golf is precision sport=Bóng gôn là môn thể thao
cần chính xác.
- Precisely=exactly: đúng. I can’t remember
precisely what he told me=Tôi không nhớ rõ điều anh ta nói với tôi.
- Trong ngành kỹ sư, precision nghĩa là kết quả
chính xác y hệt mỗi khi thí nghiệm. Thí dụ: Máy tiện những thanh sắt dài 20
cm thì dù cắt 3 thanh hay 10 thanh, thanh nào cũng có bề dài y hệt nhau: đó
là ý nghĩa của precision.
- Thí dụ nữa: khi bắn cung, nếu lần nào tên cũng bắn
trúng hồng tâm (bull’s eye) thì gọi đó là accuracy. Nếu lần nào bắn cũng cách
xa hồng tâm 1 phân về bên trái thì đó là thí dụ về precision. Xem thêm bảng
so sánh về accuracy và precision theo nghĩa chính xác khoa học.
- Accurate information=tin đúng, tin chính xác.
- An explorer needs to have a highly accurate
electronic compass=Nhà thám hiểm cần địa bàn điện chính xác.
- They question the accuracy of the information in
the file=Họ nghi ngờ tính cách chính xác của tin tức trong hồ sơ.
- That’s a fairly accurate assessment of the
situation=Đó là một thẩm định (đánh giá) khá chính xác về tình hình.
- It’s impossible to predict the weather
accurately=Khó mà có thể tiên đoán thời tiết chính xác.
=>
Tóm lại: Đúng hay
chính xác với mục tiêu hay sự thật, dùng tính từ accurate hay danh từ
accuracy. Chính xác với nghĩa y hệt như khuôn mẫu, dùng precision.
|
Phân biệt on và upon
Tôi có chút khó
hiểu về cách dùng từ 'on' và 'upon' trong tiếng Anh. Mong các anh chị giải
thích cặn kẽ và cho vài thí dụ cụ thể về cách dùng từ này. Minh Truong
|
Chào
bạn Minh Truong,
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi phân biệt
cách dùng của ON và UPON.
On và Upon đều làm giới từ preposition và có nghĩa là “ở trên, trên, ở trên mặt.”
On ngoài nhiệm vụ có thể làm preposition còn có thể làm adjective hay adverb
(xem thí dụ bên dưới).
1.
Upon thường thay thế cho on với nghĩa nghiêm túc hơn (more
formal)
- Children depend
on their parents for support=Con trẻ nhờ cha mẹ nuôi dưỡng (=Children depend
upon their parents for support.)
- The child started to smile upon seeing his
mother=Đứa bé cười toe khi thấy mẹ nó.
2. Upon không thể thay bằng on trong những thành ngữ quen dùng:
- Once upon a time (bắt đầu truyện cổ tích)=Ngày xửa
ngày xưa…
- Rows upon rows of seats: hàng hàng lớp lớp ghế
ngồi
- Một số địa danh ở bên Anh dùng chữ upon:
Stratford-upon-Avon vùng ở phía Nam quận Warwickshire, England, nơi sinh trưởng
của kịch tác gia William Shakespeare.
3. Cũng dùng UPON, mà không dùng ON trong mấy thành ngữ:
- The New Year of the Dragon is almost upon us=Tết
Nhâm Thìn sắp đến nơi rồi.
- Her friends looked upon her with envy=Bạn cô
nhìn cô một cách ghen tức.
- Take it upon yourself to do something=Tự mình
quyết định làm một việc không phép. Ex: His wife took it upon herself to make
arrangements for the anniversary party without consulting him=Bà vợ ông tự tiện
tổ chức sinh nhật cưới mà không hỏi ý kiến ông (Bắt buộc dùng upon)
4.
Dùng thay thế nhau: on impact hay upon impact=khi va chạm
- The car burst into flame upon impact=Xe bùng
cháy khi đâm vào xe kia.
- The workman who fell from the top of the
building died on impact=Người thợ té từ tầng lầu trên cùng rơi xuống đất chết.
- The car crumpled upon impact with the brick
wall=Chiếc xe bẹp dúm vì đâm vào tường gạch.
5a.
On ngoài chức vụ làm preposition còn làm adjective và adverb.
Trong những thí dụ sau bắt buộc dùng ON, không thể thay bằng UPON được:
- He’s sitting on the sofa=Anh ta đang ngồi trên
ghế tràng kỷ (prep.).
- Could you give me some advice on what to do?
(prep.)=Bạn khuyên tôi phải làm gì?
- Don’t put your feet on my desk! (prep.)=Đừng gác
chân lên bàn của tôi!
- Who left the lights on? (adj)=Ai quên tắt đèn vậy?
- Put your clothes on!=Mặc quần áo vào!
- Turn on the radio=vặn ra-đi-ô lên. There’s
breaking news=có tin sốt dẻo. (Trong những câu này on làm adverb).
5b.
Bắt buộc dùng on mà thôi:
- He will be here on Thursday=Ông ta sẽ tới đây
vào hôm thứ Năm.
- Hand me the book on the table=xin đưa cho tôi cuốn
sách ở trên bàn.
- You’re on!=Nhận lời thách thức của ai đưa ra.-
On and off=thỉnh thoảng, từng thời kỳ. He only visited his parents on and
off=Anh ta năm thì mười họa mới tới thăm bố mẹ. It rained on and off for the
whole day=Cả ngày hôm nay chốc chốc lại mưa.
- On call=thường trực. I can’t go out tonight. I’m
on call at the hospital=Tôi không thể ra ngoài chơi tối nay. Tôi phải trực ở
bịnh viện.
- On air=đang thu âm hay thu hình
- On probation=trong thời kỳ khoan hồng (nếu là phạm
nhân) hay tập sự (nếu là công nhân mới vào làm)
- On board. Is there a doctor on board?=Trên phi
cơ này có ai là bác sĩ không?
- On condition that=với điều kiện là
- On earth=(tiếng nhấn mạnh khi ngạc nhiên hay giận
dữ) What on earth are you talking about?=Bạn nói về cái gì thế?
- On the contrary=ngược lại- On the other hand=Ðứng
về mặt khác (theo sau nhóm chữ On the one hand…Một mặt thì…dùng khi biện luận)
- On one’s way...I’m on my way=tôi sắp đến tới nơi
rồi…
- On the whole=nói chung
- On top of that. I have to read newspapers
everyday to stay on top of current events=Tôi phải đọc báo hàng ngày để biết
rõ thời sự.
- On time=đúng giờ, đúng hẹn. If your taxes are
not filed on time, you have to pay a penalty=Nếu bạn khai thuế trễ, bạn phải
đóng thêm tiền phạt.
=> Tóm lại: Dùng on và upon thay thế nhau nhưng upon dùng nghiêm túc hơn. Có những
thành ngữ chỉ dùng với on, và có những thành ngữ chỉ dùng với upon. Trong những
trường hợp này đọc nhiều lần sẽ quen và nhớ.
|
Phân
biệt vow và swear
|
Vow và swear, khi
là động từ, có chung một nghĩa là dùng lời hứa nghiêm trọng mà ước hẹn điều
gì (make a serious promise) hay lời nguyện (a pledge).
- They vowed
never to leave each other=They swore never to leave each other. (Trong trường
hợp này vow cùng nghĩa với swear)
Nhưng vow và
swear có vài điểm khác nhau:
1. Vow
* Vow có thể là
danh từ hay động từ. Vow là động từ thường, còn swear là động từ bất qui tắc.
Chữ swear ít khi đứng một mình làm danh từ. Muốn nói một lời chửi thề thì
dùng chữ swear word; hay dùng danh động từ swearing.
* Vow có thể dùng
ở số nhiều. Một cặp tân lang và tân giai nhân cùng hứa sẽ yêu thương trọn đời:
exchanged wedding vows.
* Vow còn mang tính cách tôn giáo vì lấy
Thượng đế làm chứng cho lời thề của mình: She took her vows as a nun before
she was twenty=Cô ta nguyện chọn cuộc đời nữ tu trước khi cô 20 tuổi.
- Make a vow of
silence/a vow of chastity/a vow poverty=thề sẽ im lặng, thề giữ tâm thân
trong sạch, thề sống theo lời nguyện chịu nghèo khổ.
- Nuns are under
vows of poverty=Các nữ tu đã nguyện sẽ chịu sống nghèo khổ.
- Keep a
vow/break a vow=giữ lời nguyện/lỡ lời nguyện
2. Swear
Tuy cũng có nghĩa là thề, nguyền, nhưng swear còn
nghĩa như (1) tuyên thệ (2) chửi thề, (3) đoan quyết:
Tuyên thệ
- Ðộng từ bất qui
tắc: to swear/swore/sworn. A sworn affidavit=một tờ chứng có tuyên thệ
Chửi thề
- I’ve never
heard her swear. Chưa bao giờ tôi nghe bà ta chửi thề (văng tục).
- I’m sorry I
swore at you.=tôi xin lỗi đã văng tục trước mặt anh.
- Swear like a
sailor/a trooper=(thành ngữ) chửi thề lem lẻm.
Đoan quyết
- I’ve never seen
him before, I swear it=Tôi đoan quyết là chưa bao giờ gặp nó.
- I could swear
that I have met her before=Tôi dám chắc là đã gặp cô ta rồi (mà bây giờ tôi
không nhớ).
* Thề có Trời Ðất
chứng giám, state the truth: I swear to God that I did not take anything from
your room=Tôi thề có Trời Ðất chứng giám là tôi không có lấy vật gì trong
phòng anh.
* I swear on the
Bible/on my life that…=Tôi thề trên Kinh thánh/Tôi lấy mạng sống của tôi mà
thề rằng…
* Thề trước toà:
“Do you swear to tell the truth, the whole truth and nothing but the truth,
so help you God?”=Thề trước Thượng Đế là sẽ nói đúng sự thật… (lời thề trước
toà án)
* Swear in=nhận lễ
tuyên thệ
- He was sworn in
as the city Mayor=Ông ta tuyên thệ nhậm chức tân thị trưởng.
- Swear-in ceremony=Lễ tuyên thệ nhậm chức.
* Swear off=chừa:
I’m swearing off smoking=Tôi thề sẽ chừa thuốc lá.
Tóm
lại: vow và swear
cùng có nghĩa là thề hay nguyện, nhưng swear khác vow là swear còn có nghĩa
là nguyền rủa, chửi thề, tuyên thệ; còn vow chỉ có nghĩa là lời nguyền, lời
thề.
Ca dao: Bao giờ cạn lạch Ðồng Nai/Nát chùa Thiên Mụ mới
sai lời nguyền. (I shall break my vow only when the waterways of Ðồng Nai
River run dry/or when Thiên Mụ Pagoda is crushed to dust.)
|
Cách phát
âm 'dr', 'gr' và 'gn' : How to pronounce words that beginning by "dr", "gr"
and "gn". For example: drink, drug, drive, dry, droll, grow, grab,
grade, gnat, gnaw,... Thank you very much.
|
Xin trả lời tổng
quát trước. Muốn biết cách phát âm của bất cứ chữ nào, xin vào địa chỉ http://howjsay.com. Khi vào rồi, hãy đánh máy chữ ấy vào ô
hình chữ nhật bỏ trống, bạn sẽ thấy liệt kê một hàng dọc chữ trong đó có chữ
bạn cần nghe cách phát âm. Move mũi tên cursor vào chữ đó sẽ nghe thấy cách
phát âm. Cứ mỗi khi bạn chuyển mũi tên hay ngón tay vào chữ nào thì chữ đó được
phát âm. Lập lại nhiều lần cho tới khi thuần thục.
Về chi tiết, những
nhóm phụ âm "dr", hay "gr" trong tiếng Anh
gọi là consonant clusters (phụ âm chùm) phát âm dính làm MỘT ÂM mà thôi. Thí
dụ GROW. Muốn tập phát âm thì trước hết phát âm g...g...g.. (như âm gờ
tiếng Việt); rối phát âm r...r...r... (như rờ trong tiếng Việt). Sau
đó, đọc cho hai phụ âm dính lại: gờ...râu...grâu. Nhờ một người Mỹ hay người
Anh phát âm rồi lập lại là cách tốt hơn hết.
Riêng những chữ bắt
đầu bằng "gn" như gnat (con muỗi rất nhỏ gọi là muỗi mắt),
hay gnaw (gậm nhấm), âm "g" câm, không phát âm. Trong tiếng Anh, những
chữ bắt đầu bằng "gn" (g câm) không nhiều: To Gnar (to
growl, to snarl, gầm gừ); Gnarled (lắm mấu, xù xì); Gnash (nghiến răng ken
két); Gnat; Gnome (ông tiên lùn giữ của trong truyện thiếu nhi); Gnu (thứ
linh dương đầu lớn đầu bò); Gnostic, gnosticism (khả năng hiểu bằng trực
giác, linh cảm những vấn đề về thần linh). Agnosticism thuyết bất khả tri.
|
Phân
biệt foreign, abroad, oversea
|
Cách dùng của ba từ foreign, abroad and overseas
có nói rõ trong bài Anh Ngữ Sinh Ðộng số 275, phần Nhận xét 3. Cũng cần biết
là overseas có thể làm tính từ (adjective) và trạng từ (adverb) và thường viết
có s tận cùng. Foreign chỉ dùng làm adjective và abroad thường dùng làm
adverb. Chúc bạn mạnh tiến.
Trích Nhận xét 3, Anh Ngữ Sinh Ðộng số 275: 3 chữ dễ dùng nhầm:
overseas/foreign/abroad.
* Ba chữ đều có nghĩa là “ngoại quốc”. Overseas vừa là tính từ (adjective) vừa
là trạng từ (adverb); foreign chỉ là tính từ mà thôi; và abroad chỉ là trạng
từ mà thôi.
Abroad (adv):
- To study abroad=du học
- Serving abroad=serving overseas=phục vụ ở nước
ngoài. (Overseas khi là adverb có thể thay cho abroad.)
Overseas
(adj/adv):
- Overseas students hay foreign students=sinh viên
ngoại quốc. (Trong hai trường hợp này, hai chữ overseas và foreign dùng thay
cho nhau vì cả hai là tính từ.)
- Overseas trade=foreign trade=ngoại thương. (Overseas khi là tính từ viết có
s.)
Foreign (adj):
- Chữ foreign có 3 nghĩa: ngoại quốc; lạ; trái với
bản tính.
- Foreign service officials sometimes are sent
overseas for a few years before they work in the home office=Nhân viên ngoại
giao đôi khi phục vụ ở nước ngoài vài năm trước khi phục vụ ở nhiệm sở quốc nội.
- Toyota is a leading foreign car
manufacturer=Hãng Toyota là một hãng chế tạo xe hơi ngoại quốc hàng đầu.
- Foreign exchange: (1) hối đoái, (2) trao đổi
sinh viên
- Foreign trade: ngoại thương. Foreign affairs:
ngoại giao. Foreign policy: chính sách ngoại giao. Minister of Foreign
Affairs: Bộ trưởng ngoại giao; ở Mỹ gọi là Secretary of State.
- Foreign ngoài nghĩa nước ngoài còn có nghĩa là
“lạ.” That is foreign to me: tôi không quen, không biết chuyện ấy. Foreign
matter/foreign body/foreign object=vật lạ. The doctor cleansed all foreign
matter from the wound=Bác sĩ lau rửa vết thương cho sạch những vật lạ.
Aggression is foreign to his nature=Bản tính anh ta không bao giờ có cử chỉ
hung bạo.
=>
Tóm lại hãy dùng overseas cho cả tính từ lẫn trạng từ. Thay thế overseas bằng
foreign trong foreign students. Thay overseas bằng abroad trong nhóm chữ
serving overseas/serving abroad.
Usage: Tránh dùng chữ
foreigner khi giới thiệu một người ngoại quốc. Ðừng nói: He’s a foreigner. Nếu
anh ta từ Canada, thi nói: He’s Canadian. He comes from Canada.
|
12 chòm
sao Tây phương và 'on my mind': Nếu 1 người nào đó hỏi tuổi em: "What is your
astrological sign?" Ví dụ em tuổi con gà, thì em phải trả lời thế nào?
2. Tại sao ta phải dùng giới từ "on" trong câu "on my
mind" mà không dùng "in"? Xin chân thành cảm ơn.
|
Câu
hỏi 1:
Horoscope của Tây phương không dùng những năm như
Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, v..v mà dựa vào ngày sinh nhật của bạn theo thứ tự
sau đây: Aries (March 21-April 19), Taurus (April 20-May 20), Gemini (May
21-June 21), Cancer (June 22-July 22), Leo (July 23-Aug 22), Virgo (Aug
23-Sept 22), Libra (Sept 23-Oct 23), Scorpio (Oct 24-Nov 21), Sagittarius
(Nov 22- Dec 21), Capricorn (Dec 22- Jan 19), Aquarius (Jan 20-Feb 18), và
Pisces (Feb 19-Mar 20).
Theo Wikipedia về Mười hai cung Hoàng Đạo: Theo các nhà thiên văn
học thời cổ đại, trong khoảng thời gian chừng 30 - 31 ngày, Mặt Trời sẽ đi
qua một trong mười hai chòm sao đặc biệt. 12 chòm sao tạo thành 12 cung trong
vòng tròn Hoàng đạo, có nghĩa "Đường đi của mặt trời". Theo phương
Tây, vòng tròn này tên là Zodiac, tiếng Hy Lạp nghĩa là "Vòng tròn của
các linh vật." Các cung hoàng đạo xếp theo thứ tự:
1 Bạch Dương (Aries - Con Cừu)
2 Kim Ngưu (Taurus - Con Trâu)
3 Song Tử (Gemini - Sinh Đôi)
4 Bắc Giải (Cancer - Con Cua)
5 Hải Sư (Leo - Sư Tử)
6 Xử Nữ (Virgo - Trinh Nữ)
7 Thiên Bình(Libra - Cái Cân)
8 Hổ Cáp (Scorpius - Bọ Cạp) ♏
9 Nhân Mã (Sagittarius - Còn gọi là Xạ Thủ)
10 Ma Kết (Capricorn - Con Dê)
11 Bảo Bình (Aquarius - Người mang nước, Cái Bình)
12 Song Ngư (Pisces - Đôi Cá)
Vì thế, tùy ngày sinh của bạn là ngày nào, thí dụ như March 30, thì số của
bạn là Aries.
Câu hỏi 2:
Danh từ MIND có thể được dùng với rất nhiều từ
như: in, of, off, to, out of, on,... và mỗi trường hợp đều có nghĩa khác
nhau.
- Something is on one's mind có nghĩa là một
điều gì đó khiến người ta phải lo âu, buồn phiền.
|
Phân
biệt increment và increase
|
* Increase có thể là noun và verb. Nếu là
noun, phát âm nhấn vào vần đầu /ín-krì:s/; nếu là động từ, nhấn vào vần hai
/ìn-krí:s/. Tính từ của increase là increasing.
* Increment /ín-krờ-mầnt/ là noun mà thôi. Tính từ
của increment là incremental.
Nghĩa:
Increase là gia tăng về số lượng hay phẩm chất.
- There is a sharp increase in drug use=Số người lạm
dụng độc chất gia tăng nhiều.
- The number of burglaries in the city seems to be
on the increase=Những vụ ăn trộm trong thành phố dường như tăng thêm.
(Trong những thí dụ sau đây, increase là verb):
- I increased my offer to $100=Tôi trả giá thêm
lên tới $100.
- The company has increased its workforce by
10%=Công ty đã tăng số nhân viên của hãng thêm 10 phần trăm.
- Prices have increased by 3%=Giá cả tăng thêm 3%.
- Travel increases one’s knowledge=Ði một ngày
đàng học một sàng khôn.
- The membership increases 50%=Số hội viên tăng gấp
rưỡi.
Increment=increase in number, value or amount,
especially one of a series of increases: tăng thêm số lượng, giá trị hay lượng,
nhưng từng đợt hay định kỳ.
- The tickets are printed in 50-cent increments
(for example: 50 cents; $1.00, $1.50, $2.00, etc…)=Vé in ra tăng thêm 50
cents mỗi vé, nghĩa là vé thấp nhất 50 cents rồi cứ mỗi vé cao hơn tăng thêm
50 cents mỗi vé.
- The company’s workers receive an annual
5-percent increment on their salary=Nhân viên được tự động tăng 5 phần trăm mức
lương hàng năm.
- Your annual salary will be $20,000 with yearly
increments of $1,500 for transportation expenses=Lương năm của anh sẽ là 20
ngàn dollars cộng thêm $1,500 hàng năm cho chi phí di chuyển.
- There will be a $100 increment in rent beginning
next month=Bắt đầu từ tháng sau, tiền nhà sẽ tăng thêm $100.
=> Increase và increment đều có nghĩa là tăng
nhưng increment có nghĩa tăng (thường là lương) từng đợt, tăng đều đặn và tự
động (regular and automatic additions).
Chúc bạn mạnh tiến trong việc trau giồi Anh ngữ.
|
Phân
biệt through và across: Khi nào thì ta dùng "through", khi nào dùng
"across"? Ex: To buy tickets, you must force your way ___ the
crowd. Vì sao là "through" ạ?
|
Nếu bạn có một cuốn tự điển tốt (như Longman
Advanced American Dictionary do nhà xuất bản Pearson Longman ấn hành, 2007)
thì có thể tra nghĩa của những từ này một cách dễ dàng. Dưới dây là những nhận
xét lấy từ cuốn từ điển đó:
Across và through đều nghĩa là qua nhưng
* Across chỉ hành động:
- Qua một mặt phẳng như qua đường (across the
street), qua sông (across the river), qua cầu (across the bridge), qua mặt nước
đóng băng (across the ice), qua sa mạc (across the desert), hay nhảy qua (the
deer jumped across the stream=con hươu nhảy qua dòng suối);
- Qua bên kia: the village is just across the
border=ngôi làng nằm ngay qua bên kia biên giới.
* Through chỉ nghĩa qua một thể tích, một khối, một
đám nhiều cây cối, như qua rừng (walk through the wood), qua đám đông
(through the crowd), qua nhiều tỉnh lỵ (we drove through several towns).
* Across vừa là giới từ (preposition) vừa là trạng
từ (adverb)
- Would you like me to help you across the
street?=Bác muốn cháu dẫn bác qua đường không? (Trong câu này across là
preposition).
- She came in the room, walked across, and opened
the window=Cô ấy vào phòng, bước qua phòng và tới mở của sổ. (Trong câu này
across là adverb).
* Through cũng có thể làm preposition và adverb
- The dog got out through a hole in the fence=Con
chó chạy lọt khỏi hàng rào qua một lỗ hổng (through là preposition).
- Make sure the food is heated through=Nhớ phải
hâm kỹ thực phẩm (through là adverb).
|
Phân
biệt reward và award : Ex: Teachers have been told to___good behaviour in
their classes. "Reward" là phần thưởng như để trả công phải không ạ,
vậy sao ta lại dùng nó cho trường hợp này?
|
Nếu bạn có một cuốn tự điển tốt (như Longman
Advanced American Dictionary do nhà xuất bản Pearson Longman ấn hành, 2007)
thì có thể tra nghĩa của những từ này một cách dễ dàng. Dưới dây là những nhận
xét lấy từ cuốn từ điển đó:
Reward nghĩa là thưởng cho ai vì người đó làm một
việc tốt; còn award ngoài nghĩa ban giải thưởng vì một hành động can trường,
hay có một công trình đặc sắc, còn có nghĩa là bồi thường, hay trúng thầu.
* Reward vừa là động từ vừa là danh từ.
- The singer was rewarded with flowers from the
audience=Ca sĩ được khán giả tặng hoa.
- His parents gave him money to buy a bicycle as a
reward for passing the exams=Anh ta được cha mẹ anh cho tiền mua một cái xe đạp
thưởng anh đã thi đậu.
* Award: tặng giải thưởng như mề-đay vì can đảm
hay thắng một cuộc tranh tài.
- Prizes were awarded to the top three runners=Ba
người lực sĩ chạy đua hàng đầu được thưởng.
- The soldier was awarded a medal for bravery=Người
lính được tặng huy chương vì can trường.
- Actresss Paltrow won the “best actress” award=Nữ
tài tử Paltrow được giải thưởng diễn viên xuất sắc.
- The company was awarded a huge contract=Hãng
trúng món thầu lớn.
|
Phân
biệt mood và temper, nghĩa của 'you': Ex: I can't stand his bad___. Em chưa hiểu vì sao
chọn "temper". 2. One is never too old to learn. ___are never too
old to learn. Từ cần điền là "you" mà không phải là "we".
Xin giải thích cho em
|
1. Mood và temper
Cả hai đều chỉ tâm trạng một người, vui hay buồn.
- Sorry, I’m in a bad mood now=Xin lỗi tôi hơi bực mình lúc này.
- The traffic put me in a lousy mood=Xe cộ đông làm tôi bực mình.
Mood còn có nghĩa mà temper không có: thích hay thèm.
- I’m in the mood for Chinese food today=Hôm hay tôi thèm ăn cơm Tàu.
- I’m in no mood to discuss the incident=Tôi không thích bàn cãi về chuyện rắc
rối xảy ra.
* Temper: tâm trạng, tính người
- Tính nóng: He must control his temper=Anh ta phải kềm chế tính nóng nảy của
anh.
- Thành ngữ: have a short temper/have a bad temper
- Lose one’s temper=nổi giận: I’ve never seen my father lose his temper with
anyone=Tôi chưa thấy ba tôi nổi giận với ai bao giờ.
- Temper, temper: Câu nói để xoa dịu khi thấy ai nổi giận.
2. You
Một nghĩa của you là “people in general”, “người ta”
- You have to be 21 to buy alcohol in this country=(Người ta, ai cũng) phải
trên 21 tuổi mới có quyền mua rượu ở tiểu bang này.
- You nghĩa trống không (ai hay người ta), không nhắm tới người nghe. Tương
đương có chữ one, nhưng one theo sau bởi động từ ở ngôi thứ ba số ít.
[You=one: One has to be 21 to buy alcohol in this state].
|
Phân
biệt double, twin và couple: Chỉ giúp em cách phân biệt
và dùng đúng lúc các từ sau: Double, Twin và Couple?
|
Câu hỏi
của bạn, hay những câu hỏi tương tự về cách dùng những chữ dễ dùng nhầm, vì
nghĩa gần nhau, có thể tìm thấy lời giải đáp trong một cuốn từ điển tốt hay một
cuốn Thesaurus (từ điển tiếng đồng nghĩa hay trái nghĩa). Xin xem bên dưới.
1. Double: gấp đôi, kép
- The workers receive double pay on Sunday=Công nhân được trả lương gấp đôi
vào Chủ nhật.
- Double bed=giường cho hai người nằm (còn twin bed là giường cho một người nằm;
trong một phòng ở khách sạn thường có hai twin beds.)
- Double-talk=Nói bóng gió hai nghĩa khó hiểu.
- Double think=Suy nghĩ hai chiều mâu thuẫn (để lừa người nghe).
2. Twin: sinh đôi
- My twin brother=người anh/em sinh đôi của tôi.
- The Twin Cities=tên hai thành phố Minneapolis và Saint Paul sát nhau ở bang
Minnesota.
3. Couple=(pair) đôi, cặp, vài
- Married couple=cặp vợ chồng
- I don’t want any more drinks. I already had a couple of whiskies=Tôi không
uống thêm nữa. Tôi đã uống hai ly rượu mạnh wits-ki rồi.
- The couples are dancing on the floor=Những cặp đang nhẩy trên sàn nhẩy.
- Let’s wait a couple more minutes=Hãy đợi vài phút nữa.
=> Gấp đôi (hay gấp hai) dùng double; sinh đôi dùng twin; từng đôi, từng cặp
dùng couple.
Tự điển:
-
Longman Advanced American English Dictionary (Pearson Longman, 2007)
- Từ Ðiển Anh Việt (Viện Ngôn Ngữ Học, 1993)
- The Random House Thesaurus, College Edition (Random House, ấn bản càng mới
càng tốt)
|
Phân
biệt take và get: Khi
nào nên dùng get, khi nào nên dùng take, và khi nào có thể dùng được cả 2. Ví
dụ: An đưa Minh quyển sách, Minh nhận lấy quyển sách. Vậy Minh nhận lấy quyển
sách ta dùng take và get đều được phải không? (Minh gets the book / Minh
takes the book). Xin cảm ơn. Nguyễn Trọng Trí
|
Bạn hỏi
làm sao phân biệt cặp từ get/take, khi nào dùng get, khi nào dùng take, và
khi nào dùng được cả hai. Bạn có thể tìm câu giải đáp bằng cách tra nghĩa hai
từ get và take trong một cuốn từ điển tốt như: Từ Ðiển Anh-Việt của Viện
Ngôn-Ngữ học (1993). Hay vào website http://www.thefreedictionary.com, http://esl.about.com.
Ðộng từ get và take là hai động từ có nhiều nghĩa (trên 30 nghĩa, tùy tự điển
lớn hay nhỏ) và có khá nhiều trường hợp dùng như idioms (Get lost!=Cút đi cho
khuất mắt!; I’ve got to get my hair cut=tôi phải đi hớt tóc; Get a life=Hãy
chọn chuyện hay việc lý thú mà làm, dùng câu này khi ai làm bạn chán; You are
such a twit! Get a life!=Cậu là một người xuẩn ngốc và làm phiền tôi quá! Hãy
kiếm chuyện khác làm đi!; Hey! Someone has taken my wallet!=Này, có kẻ móc ví
của tôi rồi!).
Liệt kê tất cả các nghĩa của get và take ở đây thì dài; tốt hơn, bạn hãy tìm
một cuốn từ điển rồi tìm các nghĩa chính của hai từ này. Sau khi so sánh, bạn
sẽ thấy hai từ phần nhiều khác nghĩa nhau.
Thí dụ bạn đưa ra “Minh gets the book” và “Minh takes the book” đều có nghĩa
“receive” nhưng "take" có nghĩa tích cực active. Take còn có thể hiểu
là “lấy trộm”: Minh took the book without asking. Như vậy, trong thí dụ của bạn,
không thể dùng get thay cho take mà không thay đổi nghĩa.
A.
Take cùng nghĩa với get: Có 4 thí dụ trong đó get cùng nghĩa với take.
Thứ nhất là take sick (take sick thường dùng ở miền Nam Hoa Kỳ, ít
dùng) và get sick là hai thí dụ trong đó get và take cùng một nghĩa là nhuốm
bịnh.
- He took sick/ill (became ill)=He got sick/ill.
- I hope I don’t take ill before final exams=I hope I don’t get sick before
final exams=Tôi hy vọng không bị bịnh trước khi thi cuối khóa.
Còn các trường hợp sau đây take giống hay gần giống nghĩa với get:
-She tried two
dresses and took both=Bà ấy
thử hai cái áo dài và mua cả hai. (took=got=bought)
-Where did you
get that pretty dress?=Bạn
mua cái áo dài đẹp ấy ở đâu vậy? (get=buy)
- (Dọa trẻ con) The
goblins will get you if you don’t watch out=Yêu tinh sẽ bắt em nếu em không coi chừng. (Get
trong câu này có thể thay bằng take, grab, capture).
-The child took
the flu=the child got the flu=đứa bé bị cúm (take và get có nghĩa là nhiễm bịnh).
* Trong câu: I took your silence to mean that you agreed, “took” có nghĩa là
“understood” hay “interpreted” (tôi thấy bạn yên lặng nên tôi cho rằng bạn đã
đồng ý. Trong câu I didn’t get the joke, “get” có nghĩa là “understand”. Tôi
không hiểu ý nghĩa của câu khôi hài.
B.
Get nghĩa khác với take
- Trả thù, trừng
phạt: I’ll get you for
this, you bastard (Tên khốn kiếp, ta sẽ trừng phạt mi về chuyện này.
- Nhận được (receive,
obtain): I got a letter from my sister this morning=Sáng nay tôi nhận được một
lá thư của chị tôi. Who did you hear it from?—I got it from my brother=Ai cho
bạn biết tin ấy?–Anh tôi cho tôi biết.
- Nhìn rõ (see better):
Come to the window to get a better look at the parade=Hãy lại gần của sổ để
thấy cuộc diễn hành rõ hơn.
- Kiếm được (việc làm) (get
a job): She’s just got a job at a law firm=Cô ta vừa kiếm được việc làm ở một
tổ hợp luật sư.
- Gọi (go and fetch):
Get a doctor!=Hãy đi gọi bác sĩ ngay!
- Đón (pick up): I
have to get my mother from the station=Tôi phải đi đón má tôi ở trạm xe lửa.
- Trở nên, cảm thấy: Get hungry, get
bored (thấy đói, thấy chán, become): As you get older, your memory gets
worse=Càng già thì trí nhớ càng kém. My feet are getting cold=Chân tôi đang lạnh.
- Nhờ ai (cause someone
to do something for you): He got his sister to help him with his homework=Anh
ta nhờ chị anh giúp anh làm bài tập.
- Đến bằng phương
tiện nào
(arrive at): How did you get here?=Bạn đến đây bằng phương tiện nào? Call me
when you get to Washington=Hãy gọi cho tôi khi bạn tới Washington.
Some idioms with get:
- Get
up on the wrong side of the bed=Sáng dậy tính tình bẳn gắt, cáu kỉnh.
- Will you get
your papers off my desk?=Bạn
làm ơn dẹp các giấy tờ bài vở của bạn khỏi bàn làm việc của tôi.
- She’s getting
married soon=Cô
ta sắp lấy chồng
- Go get dressed=Mặc quần áo vào.
- He got caught
by the police driving at 80 miles per hour=Anh ta bị cảnh sát bắt khi lái xe 80 dặm một giờ.
- We’d better get
moving before it gets dark=Chúng ta nên về trước khi trời tối.
C.
Take (hành động có tính cách tích cực hơn get): nghĩa khác với
get
- Take an enemy
fortress=Chiếm
pháo đài địch (capture)
- Your actions
took me by surprise=Hành
động của bạn làm tôi ngỡ ngàng.
- The doctor told
his patient to take a deep breath=Bác sĩ bảo bịnh nhân hít mạnh và sâu (inhale).
- We took extra
time to do the job properly=Chúng tôi bỏ thêm thì giờ để lo làm công việc cho
hoàn hảo. (used more time)
- Instead of
driving, you can take the train from Washington to New York. (use the train,
go by train)=Thay
vì lái xe hơi, anh có thể dùng xe lửa từ Washington đến New York.
- I’ll take your
word for it (accept or believe)=Tôi tin lời anh nói.
- She took a
dislike to his intrusions (experienced a dislike)=Cô ta cảm thấy không ưa
anh ta vì anh tọc mạch vào đời tư của cô.
- You’ve really
been taken
(cheated)=Bạn bị lừa rồi.
- Don’t forget to
take your umbrella
(bring along)=Ðừng quên mang theo ô (dù).
- The nurse took
the patient’s temperature (đo nhiệt độ).
- I’ve had about
all I can take from them=Tôi chịu đựng họ hết nổi rồi (put up with,
tolerate).
Some idioms with take:
- It takes two to
tango
- Take five=hãy nghỉ 5 phút.
- Take it or
leave it=bằng
lòng nhận hay không tùy bạn.
- Take for
granted=coi
như đúng, coi như dĩ nhiên.
- Take stock=kiểm kê, đánh
giá tình huống.
- Take the bench=quan toà nhậm chức.
- Take someone to
the cleaners=(1)
lừa ai vét sạch tiền, (2) thắng đối thủ.
- Take a leaf out
of someone’s book=bắt
chước ai.
- Take the words
out of one’s mouth=nói
trước ý người khác định nói.
- Take something
with a pinch of salt=nghe
một câu chuyện nhưng dè dặt bán tín bán nghi.
|
Nike phát âm thế nào? Em có 1 câu hỏi
muốn hỏi về cách phát âm của từ Nike. Em lên trang www.howjsay.com để xem
cách phát âm của người Anh thì từ đó được phát âm là |nai kì|. Cho em hỏi tại
sao lại phát âm như vậy và người Mỹ có phát âm giống vậy không ạ? Trước giờ
em toàn đọc là |nai|.
|
Cám ơn bạn đã hỏi về cách phát âm từ Nike. Phát âm
của người Anh hay Mỹ đều nhấn mạnh vần đầu và đọc là /nái-ki/.
Cách phát
âm bạn nghe trong www.howjsay.com
là đúng. Người Anh hay người Mỹ đều phát âm Nike giống nhau.
Cũng nhận xét là một số người có xu hướng bỏ một
âm, có khi là âm thứ nhất có khi là âm thứ hai, trong một từ có hai âm. Phải
chăng vì vậy mà /nái-ki/ đọc là /nai/? Hơn nữa, người Việt mới học tiếng Anh
cũng hay mất lỗi bỏ không phát phụ âm cuối. Tương tự, tiền “bo” hay tiền “boa”
đọc tắt từ chữ « puộc-boa » (tiếng Pháp pourboire), chỉ tiền trà nước, tiền
biếu thêm cho người phục vụ viên (tiếng Anh là tip).
Theo huyền thoại, Nike là tên một vị nữ thần Hy Lạp
có cánh tên là nữ thần chiến thắng Victory, điều khiển một xe ngựa hai bánh
chariot để đánh trận cho thần Zeus. Vị thần có cánh này tượng trưng sức mạnh,
tốc độ và chiến thắng.
Vì thế hãng giầy Nike chọn tên này cho thứ giày thể thao do hãng chế ra.
|
Cách
bỏ dấu trọng âm
|
Cám
ơn bạn đã hỏi về “cách bỏ dấu trọng âm”.
Nếu tôi hiểu đúng câu hỏi của bạn--trong tiếng Anh dấu trọng âm (dấu nhấn) bỏ
vào chỗ nào trong một từ--nhưng cũng có thể hiểu là trong tiếng Anh làm sao đọc
đúng dấu nhấn. Trong tiếng Anh, thường một từ chỉ có một dấu nhấn, nhưng cũng
có một số từ có nhiều âm tiết syllables, ngoài dấu nhấn chính (primary
stress) còn dấu nhấn phụ (secondary stress). Ngoài dấu nhấn trong một từ word
stress còn có dấu nhấn trong một câu (sentence stress).
Bỏ
dấu nhấn chỗ nào?
Trong tiếng Anh một chữ có từ hai âm tiết trở lên (syllables), thường có một
vần đọc mạnh hơn vần còn lại. Thí dụ chữ legend thì phát âm lé-giờn hay
legendary phát âm légăndàry trong đó âm "le" là primary stress, âm
"gen" là mild stress, và âm "da" là secondary stress. Từ
điển chỉ chia primary và secondary stress, biểu diễn bằng dấu phẩy.
* Dấu trọng âm bỏ đằng trước âm tiết được nhấn:
Tự điển Anh Việt Hiện Ðại (viện Ngôn Ngữ Học)
Tự điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary
Tự điển Longman Advanced American Dictionary
Bảng Phiên Âm quốc tế IPA
* Dấu trọng âm bỏ đằng sau vần được nhấn:
American Heritage Dictionary of the English Language
Tự điển Merriam-Webster
* Dấu trọng âm có thể bỏ bên trên nguyên âm trong âm tiết được nhấn. Lối
này giản dị hơn vì giống cách bỏ dấu trong tiếng Việt.
=> Như vậy, việc đầu tiên trước khi dùng một cuốn từ điển là phải đọc
trang hướng dẫn về cách phát âm (guide to pronunciation, hay pronunciation
keys) để xem từ điển đó bỏ dấu trọng âm lối nào (stress marks).
=> Tương đương như trong tiếng Việt, vần được nhấn đọc như có dấu sắc, vần
khác đọc như có dấu huyền.
Chú
ý:
Mẫu nhấn 1: sắc trước huyền sau: thường dùng cho compound noun stress
(danh từ kép)
- The Whíte Hòuse: Toà Bạch Ốc (Phân biệt: the whìte hóuse=toà nhà sơn mầu trắng)
- Díning ròom: phòng ăn
- Hígh schòol: trường trung học từ lớp 9 đến 12.
Mẫu nhấn 2: huyền trước sắc sau (modifier + noun sress)
- Dàncing téacher: giáo sư đang nhảy
- Blàck bírd (con chim đen), khác với bláckbìrd con sáo
- Frènch téacher (giáo sư người Pháp), khác với Frénch tèacher (giáo sư môn
Pháp văn)
Time-stressed (nhịp):
Trong một câu tiếng Anh ta nhấn vào những chữ gọi là content words (danh từ,
động từ, tính từ) và nhấn nhẹ ở những chữ gọi là function words (những nhiệm
vụ từ như articles, conjunctions, prepositions). Có thể ví content words như
thịt da, còn function words như bộ xương làm thành khung cơ thể con người.
Thí dụ:
- Will you sell my car because I’ve gone to France? [4 chữ in đậm là content words; chữ còn lại là
function words hay structure words]. Ðể giữ nhịp cân bằng, thời gian giữa
sell và car (một chữ) và thời gian giữa car và gone (3 chữ) bằng nhau.
Âm schwa: e ngược, đọc như ơ hay â trong tiếng Việt, cho nguyên âm (vowel) nằm
trong những âm tiết không nhấn mạnh. Thí dụ chữ pencil đọc như /pén-xờl/ có
trọng âm ở âm đầu và âm thứ nhì đọc có âm schwa. Thí dụ PENcil.
Tương tự: NEcessary (adj); neCESsity (n); NecesSArily (adv). (Vần được nhấn
viết bằng chữ in hoa).
Có nhiều chữ có hai vần khi là danh từ nhấn mạnh vần đầu khi là động từ nhấn
mạnh vần hai. Thí dụ: Danh từ increase (sự tăng trưởng) nhấn mạnh vần dầu; động từ
increase (gia tăng) nhấn
vần nhì. Nhưng cũng có một số chữ hai vần (như concern) nhấn vào vần thứ hai dù là danh từ hay động từ.
|
Phân biệt suburb và outskirt
Chào các thầy
cô! Em có một thắc mắc đó là việc phân biệt suburb và outskirts, trên các diễn
đàn các câu trả lời cho thấy chỉ tìm đáp án dựa trên cảm tính. Em rất phân
vân và muốn có 1 lời giải đáp cụ thể, ví dụ trong câu hỏi sau: Sandra and
Paul have just bought a small house___of the town. A. in the district B. in
the suburb C. in the edge D. on the outskirts, trong đáp án của sách là D.
Nhưng theo em biết, in the suburb=on the outskirts. Vậy thì chọn cả hai cái đều
được hay thế nào ạ. "Rất rất rất rất mong nhận được hồi âm" - Quốc
Việt
|
Hai chữ suburb và outskirts các từ điển Anh Việt thường dịch chung là “ngoại
ô” hay “ngoại thành” nên dễ nhầm. Hơn nữa, vì dân số phát triển, việc chỉnh
trang thành phố khiến phải mở mang thêm ra vùng trước kia là rìa hay ven biên
giới hạn của thành phố; do đó từ chữ suburb sinh ra một chữ mới là exurb (extra-urban,
ngoại thành), là chữ chỉ vùng xa trung tâm thành phố hơn suburb, nhà không
sát nhau như trong suburb, và phần lớn dân cư trong vùng là người có lợi tức
cao như Loudoun county ở Virginia, bên ngoài Washington, D.C.
1. Suburb: Theo từ điển Shorter Oxford English Dictionary,
chữ suburb gốc từ tiếng Pháp cổ “suburbe” và tiếng Latin “suburbium” số nhiều
là suburbia.
Nguyên nghĩa: trong chữ suburb có chữ urb có nghĩa là thành
phố và sub là under
(dưới), hay
below.
Từ chữ urb có chữ urban =
thuộc về thành phố. Thí dụ: Approximately 60% of the population lives in urban
areas=Khoảng 60 % dân số sống ở thành phố. Phân biệt urbane: lịch sự, hoà nhã.
Suburb chỉ vùng có nhiều dân cư phía trong ngoại vi (ven)
thành phố hay thị trấn. Khi ta nói đến suburban houses ta nghĩ đến những
villas hay commuter houses, nhà của những người ở ngoại ô hàng ngày dùng xe
hơi, xe buýt hay xe điện ngầm đi làm.
Từ danh từ suburb có tính từ suburban, thuộc ngoại ô,
nhưng cũng có nghĩa bóng quê mùa, hẹp hòi (suburban attitudes, thái đô hẹp
hòi).
Suburbanite=người sống ở
vùng ngoại ô nhưng trong vòng thành phố.
Cụm từ in the suburb=ở vùng ngoại ô thường đi với preposition in. Khi
nói đến khu nhà có cư dân, residential areas, ở ngoài trung tâm thành phố hay
thị trấn, ta dùng suburb.
Suburbia là tiếng chỉ chung những vùng ngoại ô
thành phố, hay lối sống, và nếp suy nghĩ riêng của những người dân ngoại ô:
Middle- class suburbia=nếp sống riêng của giới trung lưu
sống ở ngoại ô. Thí
dụ: a home in suburbia. [suburbia tiếng chỉ chung những vùng ngoại ô, tương
đương suburban areas].
2. Outskirts chỉ vùng ngoại vi
thành phố - ngoại thành - xa trung tâm thành phố nhất (the outer border or
fringe of a town or city; the parts of a town or city that are furthest from
the center—Oxford Advanced Learner’s Dictionary). Outskirts is often used in
the plural.
=>Như vậy outskirts xa trung tâm thành phố hơn
suburb.
Người dân sống ở ngoại ô là outskirter--SOED
(chữ này ít dùng).
Ourskirts chỉ ven thành phố giáp với vùng quê gần nông trại
hay cánh đồng => Outskirts hay dùng ở số nhiều và dùng với giới từ on. Vì
vậy trong câu hỏi của bạn, đáp án D đúng.
Outskirt còn có nghĩa rìa hay ven biên:
- The outskirt of the garden had been left
uncultivated=Rìa khu vườn bỏ hoang không trồng trọt.
- We live in a villa on the outskirts of the
capital=Chúng tôi ở một toà nhà ở ngoại vi thủ đô.
=> Tóm lại: Tuy suburb và outskirts đều chỉ ngoại
ô, nhưng suburb thường dùng trong cụm từ “in the suburb” với preposition
in, còn outskirts thường dùng ở số nhiều, như trong cụm từ “on the
outskirts”. Còn
suburb thì dùng cả số ít lẫn số nhiều, thí dụ: West Falls Church is a suburb
of Washington. My family moved to the suburbs when I was nine. Tuy cả hai
suburb và outskirts cùng cách xa trung tâm thành phố, nhưng suburb chỉ những
khu có nhà ở đông đúc gần trung tâm thành phố hơn là outskirts; outskirts chỉ vùng ngoại vi
xa thành phố nhất và sát với vùng quê, nhà thưa thớt hơn ở trong suburb. Chữ
suburb còn có tính từ suburban có nghĩa hẹp hòi (narrow-minded). Outskirts
không có nghĩa này.
Xem thêm: wikipedia với những từ suburb, outskirts và
exurb.
|
Cách dùng will/would trong indirect
speech (lời gián tiếp)
Hôm nay là ngày
thứ ba. Một người nói với tôi: He said he would be here on Thursday. Một người
khác nói: He said he will be here on Thursday. Câu nào đúng?
|
Câu bạn hỏi của bạn nằm trong một điểm văn phạm gọi
là Reported Speech (lời thuật lại) hay Indirect Speech tức là đổi tenses
(thì) từ Direct Speech (lời Trực tiếp) sang câu Indiret Speech (lời Gián tiếp).
Nhà báo hay người kể chuyện thường dùng thể Reported Speech này.
Thường thì lời trực tiếp khi sang Reported Speech,
simple
present đổi sang past tense, simple past tense thì sang past perfect tense,
will thành would; can thành could, may thành might, here thành there, now
thành then, tomorrow thành the following day, etc... Việc đổi
thì như thế trong văn phạm kêu là backshift.
Riêng 2 thí dụ bạn đưa ra, nếu lời nói được nói vào ngày thứ ba, và người thứ
hai thuật lại với bạn trước ngày thứ năm thì tense không đổi vì câu nói vẫn
đúng trong thời gian đó là thì tương lai, và như vậy bạn nên chọn câu thứ
hai.
Nhưng sau ngày thứ năm, thí dụ vào ngày thứ bảy, thì khi thuật lại, lúc đó
câu direct speech thuộc về quá khứ và câu thứ nhất của bạn đúng (He said he
would be here on Thursday).
Cũng không đổi thì (no backshift of tenses) nếu:
(1) thì trong direct
speech là past perfect hay
(2) nếu động từ trong
reporting verb ở
present tense, present
perfect hay will-future (Direct Speech: I don't want to play any
more=>Indirect Speech: He says he doesn't want to play any more; Direct
Speech: Taxes will be raised=>Indirect Speech: The county government has
announced that taxes will be raised); hay
(3) đó là một sự
kiện hiển nhiên, generally true (the sun rises in the east) lúc nào cũng đúng hay
khi nói vẫn đúng or is still true at the moment of speaking. (Direct Speech:
The teacher on Thursday said: "Water boils at 100 degrees C."=>
Reported Speech: Today in our Chemistry class, the teacher said that water
boils at 100 degrees C=Hôm nay trong giờ Hoá học, giáo sư nói rằng nước sôi ở
100 độ C. "Boils" dùng ở simple present tense diễn tả một sự thực
hiển nhiên.)
Ðể rõ hơn, xin vào trang Google bấm vào
"reported speech" hay "no backshift in reported speech"
|