Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful.

"Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful"

6/12/12

SUNNYVIETNAM, tiếng anh cho người đi làm

Chương trình tiếng Anh cho người đi làm không những giúp học viên tiết kiệm thời gian mà còn mang lại hiệu quả ứng dụng cao.
Phần lớn người đi làm, kiến thức tiếng Anh được học qua trường lớp không đủ để ứng dụng vào thực tế. Trong khi đó, tiếng Anh giao tiếp lại đóng vai trò quan trọng đối với công việc, thậm chí còn là chìa khóa thăng tiến trong môi trường làm việc chuyên nghiệp. Việc học tiếng Anh 


đối với người đi làm có nhiều trở ngại. Sau một ngày làm việc nhiều áp lực, việc tiếp thu kiến thức trở nên khó khăn. Đôi khi chương trình học quá rộng khiến người đi làm không có nhiều cơ hội ứng dụng vào thực tế công việc. Hơn nữa, phần lớn học viên trong các lớp học tiếng Anh là học sinh sinh viên, khiến người đi làm khó bắt nhịp với tiến độ học tập. Từ thực tế đó, người đi làm cần một chương trình tiếng Anh được thiết kế dành riêng cho mình.
Phòng anh ngữ SUNNYVIETNAM thiết kế những bài học dành riêng cho người đi làm mang nhiều hiệu quả thiết thực, được anh chị em học viên gần xa tìm đến và tin cậy trong suốt nhiều năm qua. GV Đặng Phương đã xây dựng nhiều chương trình giảng dạy chuyên sâu thú vị dựa trên nền tảng thực tế của những người đi làm mong muốn có thể giao tiếp bằng tiếng anh thành thạo. Bài giảng được thiết kế , cập nhật liên tục bài học qua những tin tức thương mại trên báo chí và thông tin doanh nghiệp hằng ngày theo từng chuyên ngành thiết thực. Học viên có thể hiểu được văn hóa phương Tây cũng như có kiến thức tốt về thủ tục văn phòng qua các biểu mẫu và hợp đồng hợp đạt yêu cầu .
Mỗi giờ học trở nên thú vị hơn khi các học viên có cùng trình độ và lứa tuổi, có thể trở thành những người bạn cả trong học tập, công việc và cuộc sống. Ngoài ra, giáo viên giàu kinh nghiệm giảng dạy và hiểu tâm lý người đi làm, có phương pháp truyền đạt phù hợp để học viên tiếp thu và rèn luyện kỹ năng giao tiếp tiếng Anh hiệu quả.Chương trình học mang tính ứng dụng thực tế cao, chính vì thế sau thời gian học thử tại SUNNYVIETNAM, bất cứ học viên nào cũng đều hài lòng về chất lượng cũng như tâm lý thoải mái để học tập và thực hành.
SUNNYVIETNAM đến với anh chị em học viên rất gần gũi, học viên được hỗ trợ học tập qua mọi hình thức: Chấm bài trực tiếp hoặc phản hồi bài tập qua email, cũng như hỗ trợ những anh chị em thường xuyên phải đi công tác qua hình thức trực tuyến. SUNNYVIETNAM truyền cho mọi học viên những đam mê, những sẻ chia thực tế gắn liền qua các chủ đề bài học. Mọi thông tin về các lớp học anh chị em có thể ghé trang: http://danglephuong.blogspot.co.m

Topic: FOODS

       Traunee's name: TRƯƠNG THÀNH PHỤC - Lớp 15B                                                                                       
“Nowadays, Food has become easier to prepare. Has this change improved the people live?”
In Vietnam, people usually use rice, vegetable and meat in main meals.
Changes in rice preparation methods, for example, have improved our lives greatly (Những thay đổi trong việc nấu cơm là một ví dụ, đã cải thiện cuộc sống của chúng ta rất nhiều) Many years ago, when there was not rice – cooker, it is was hard to people to cook rice. They had to cook it carefully in a long time if they wanted to have good rice. But today, with rice – cooker, people can make it easily. They only have to put rice into the rice – cooker and all things they have to do are waiting for it about 20 to 30 minutes.
Parallel to the society development, there are more and more equipment which help people prepare food easier such as: micro wave, grill, blender… these are helpful equipment, using them, people can make food to [A2] have more interesting dishes.
Nowadays, science and technology are have been growing up quickly, economics are expanded to global, fast - food is more popular all over the world. Fast – food has changed the way people taste food. They eat fast food to make themselves full quickly. Therefore, it has decreased the value of food. But this can help them save time to do other things. So, they have much more time to finish their work, to relax, to take care of their family and so on… Many kinds of fast food are very famous in the world such as: the hamburger, fried chicken, the pizza…
However, thank to model equipment, people can prepare more dishes in a short time. It means they can prepare a party quickly with variety delicious dishes of food in special times. This can make people closer when preparing or tasting food.
In general, “food has become easier to prepare” has improved people live. When people go out, they can meet food everywhere. When people are hurry, they can save time by eating fast food. Or when they want to have a good meal, they can make it easier. It is very convenient for people to choose suitable food with their purpose.


 [A1]In other that the paragraph is better and more focus, you can insert a paragraph with a general sense about the benefits of food processing not just the cooking rice that you mentioned below. (để  đoạn văn hay hơn và trọng tâm hơn, bạn có thể chèn thêm một đoạn văn mang ý nghĩa chung về lợi ích của việc chế biến thức ăn không riêng gì việc nấu cơm mà bạn đã đề cập bên dưới.)

 [A2]Sau to (để) + Vo


Dear Thanh Phuc,
Through this practising is yours,  I really noticed you are efforting so much in learning English.. I am happy for that! Try your best.
9        

1/12/12

HỎI ĐÁP THÁNG 4 -5 /2012

The Answer – Question is cooperated with VOA by SUNNYVIETNAM

Cách dùng thereMình thấy 1 câu ví dụ trong sách mà mình không hiểu, cho mình hỏi nhé: "There's a kitchen, a bedroom, a bathroom." Mình nghĩ câu này mình phải dùng là "there are" chứ, tại vì có tới 3 objects là "a kitchen, a bedroom and a bathroom" lận, tức là số nhiều thì mình phải dùng "are" chứ tại sao câu này lại dùng "is" vậy? Cám ơn! “
Trước hết, ba từ kitchen, bedroom và bathroom trong câu trên đứng làm subjects (chủ từ), chứ không phải là objects (túc từ). Ðại danh từ There trong văn phạm gọi là dummy subject (chủ từ giả), hay introductory subject (chủ từ dẫn nhập).
Ðể trả lời trực tiếp tại sao trong văn nói, sau there’s khi có hơn một chủ từ, lẽ ra phải dùng ARE là hình thức số nhiều của BE, chứ không phải là IS, ta xem lời chú thích trong The American Heritage Dictionary, 4th edition, trang 1784, phần Usage Note (nhận xét về cách sử dụng):
* Qui luật tiêu chuẩn là khi đại danh từ there đi trước một động từ như be, seem, hay appear thì động từ ở hình thức số ít hay số nhiều tuỳ chủ từ theo sau ở số ít hay số nhiều (The standard rule states that when the pronoun there precedes a verb such as be, seem, or appear, the verb agrees in number with the following grammatical subject).
Thí dụ:
- There is a great Italian deli across the street. (Có một tiệm bánh mì Ý thịt nguội ở bên kia đường).
- There are fabulous wildflowers in the hill. (Có những hoa dại rất đẹp ở trên đồi).
- There seems to be a blueberry pie cooling in the kitchen. (Hình như đang nướng một cái bánh nhân dâu xanh sẫm trong bếp).
- There seem to be a few trees between the green and me. (Hình như có vài hàng cây giữa bãi cỏ xanh và chỗ tôi).
* Tuy nhiên thường khi nói người ta dùng hình thức thu gọn there’s trước danh từ số nhiều mà lẽ ra theo văn phạm phải dùng there are. (Nonetheless, it is common in speech for the contraction there’s to be used when technically a plural verb is called for, as in: There’s a couple of good reasons for going=Có vài lý do chính đáng phải đi).
* The Usage Panel dislikes this contraction, however. 75% reject the sentence. (Ban phụ trách về cách sử dụng không ưa hình thức rút gọn there’s này, và 75% số người gạt bỏ hình thức này. Thì dụ: There’s only three things you need to know about this book. (Chỉ có 3 điều bạn cần biết về cuốn sách này).
* But when there’s is followed by a compound subject whose first element is singular the Panel feels differently: 56% accept the sentence. (Nhưng khi there’s theo sau bởi hai chủ từ mà chủ từ ở số ít đi sát cạnh thì 56% người trong Ban phụ trách về cách dùng bầu thuận. Thí dụ:
- In each of us there’s a dreamer and a realist=Trong mỗi chúng ta có một kẻ mơ mộng, và một người thực tế.
- When you get to the stop light, there’s gas station on the left and a grocery store on the right: 58% accept it in formal use=Khi bạn đi đến chỗ đèn đỏ, có một trạm săng ở bên trái và một tiệm thực phẩm ở bên mặt. 58% chấp nhận câu này.
Fowler trong (Fowler’s Modern English Usage, 3rd edition, edited by R. W. Burchfirld (OUP, 1996, p. 778) giảng rõ thêm rằng:
Trong những thí dụ như: There was theo sau bởi nhiều chủ từ, chủ từ đứng gần ở số ít thì dùng there was. Chủ từ thứ hai, dù ở số nhiều, nhưng ở khá xa thì không dùng there were.
- There was a plain deal table in the room and some wicker arm-chairs which Jorgensen had produced from somewhere in the depths of the ship=Có một cái bàn gỗ thông và vài ghế bành đan bằng mây mà Jorgensen mang đến từ một chỗ nào đó dưới hầm tầu.
There was is used because of the proximity of the plain deal table and the elaboration and ‘removedness’ of the second subject. (Vì chủ từ plain deal table (bàn gỗ thông) ở gần dummy subject “there was” and chủ từ thứ hai (wicker arm-chairs, ghế bành đan bằng mây) ở cách there was khá xa (page 778).
Tóm lại: Sau dummy subject (chủ từ giả) there, nếu theo sau là một subject ở số ít, ta dùng there is, there seems, there appears. Thí dụ : There seems to be a reason she’s acting like this, hình như có một lý do tại sao cô ta lại xử sự như vậy), nếu theo sau bởi subject ở số nhiều, ta dùng there are (there are some sheep in the field, có vài con cừu trên đồng cỏ).
Riêng trong văn nói hay viết thân mật (informal use), dùng there’s theo sau bởi danh từ ở số nhiều. (1) There’s two patients in the waiting room (informal). There’s bacon and eggs on the menu (“Bacon and eggs” coi như một món trong thực đơn); phân biệt với: (2) There are two patients in the waiting room=Có hai bịnh nhân trong phòng đợi (formal). There are bacon and eggs on the menu (formal).
Nhưng: Học sinh hay sinh viên nên nhận biết hai hình thức này nhưng không nên dùng cách viết (1) tuy rằng xu hướng trong văn nói hay dùng there’s theo sau bởi chủ từ ở số nhiều.
Chúc bạn mạnh tiến.

Phân biệt accuracy và precision

Nói chung, cả hai đều có nghĩa là chính xác, nhưng accuracy có nghĩa như «đúng, chính xác» (đúng đây nghĩa là sát với tiêu chuẩn, đồng nghĩa là correctness, exactness, truthfulness). Tính tự của accuracy là accurate. Precision cũng có nghĩa là chính xác nhưng nhấn mạnh đến khả năng có thể tạo được kết quả y hệt như mẫu nếu có những điều kiện tương tự. Tính từ là precise.
1. Precision:
- He wrote with precision=Anh ta viết rất chính xác (dùng chữ đúng, hành văn mạch lạc).
- He had precise ways of doing things and would not change=Anh ta có lối làm việc rất cẩn thận chính xác và không chịu thay đổi. (Tính anh ta rất kỹ, khó thay đổi).
- The blood pressure instrument is a precision tool=Máy đo áp suất máu là một dụng cụ chính xác.
- Golf is precision sport=Bóng gôn là môn thể thao cần chính xác.
- Precisely=exactly: đúng. I can’t remember precisely what he told me=Tôi không nhớ rõ điều anh ta nói với tôi.
- Trong ngành kỹ sư, precision nghĩa là kết quả chính xác y hệt mỗi khi thí nghiệm. Thí dụ: Máy tiện những thanh sắt dài 20 cm thì dù cắt 3 thanh hay 10 thanh, thanh nào cũng có bề dài y hệt nhau: đó là ý nghĩa của precision.
- Thí dụ nữa: khi bắn cung, nếu lần nào tên cũng bắn trúng hồng tâm (bull’s eye) thì gọi đó là accuracy. Nếu lần nào bắn cũng cách xa hồng tâm 1 phân về bên trái thì đó là thí dụ về precision. Xem thêm bảng so sánh về accuracy và precision theo nghĩa chính xác khoa học.
- Accurate information=tin đúng, tin chính xác.
- An explorer needs to have a highly accurate electronic compass=Nhà thám hiểm cần địa bàn điện chính xác.
- They question the accuracy of the information in the file=Họ nghi ngờ tính cách chính xác của tin tức trong hồ sơ.
- That’s a fairly accurate assessment of the situation=Đó là một thẩm định (đánh giá) khá chính xác về tình hình.
- It’s impossible to predict the weather accurately=Khó mà có thể tiên đoán thời tiết chính xác.
=> Tóm lại: Đúng hay chính xác với mục tiêu hay sự thật, dùng tính từ accurate hay danh từ accuracy. Chính xác với nghĩa y hệt như khuôn mẫu, dùng precision.

Phân biệt on và upon

Tôi có chút khó hiểu về cách dùng từ 'on' và 'upon' trong tiếng Anh. Mong các anh chị giải thích cặn kẽ và cho vài thí dụ cụ thể về cách dùng từ này. Minh Truong
Chào bạn Minh Truong,
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến VOA. Bạn hỏi phân biệt cách dùng của ON và UPON.
On và Upon đều làm giới từ preposition và có nghĩa là “ở trên, trên, ở trên mặt.” On ngoài nhiệm vụ có thể làm preposition còn có thể làm adjective hay adverb (xem thí dụ bên dưới).
1. Upon thường thay thế cho on với nghĩa nghiêm túc hơn (more
formal)
- Children depend on their parents for support=Con trẻ nhờ cha mẹ nuôi dưỡng (=Children depend upon their parents for support.)
- The child started to smile upon seeing his mother=Đứa bé cười toe khi thấy mẹ nó.
2. Upon không thể thay bằng on trong những thành ngữ quen dùng:
- Once upon a time (bắt đầu truyện cổ tích)=Ngày xửa ngày xưa…
- Rows upon rows of seats: hàng hàng lớp lớp ghế ngồi
- Một số địa danh ở bên Anh dùng chữ upon: Stratford-upon-Avon vùng ở phía Nam quận Warwickshire, England, nơi sinh trưởng của kịch tác gia William Shakespeare.

3. Cũng dùng UPON, mà không dùng ON trong mấy thành ngữ:
- The New Year of the Dragon is almost upon us=Tết Nhâm Thìn sắp đến nơi rồi.
- Her friends looked upon her with envy=Bạn cô nhìn cô một cách ghen tức.
- Take it upon yourself to do something=Tự mình quyết định làm một việc không phép. Ex: His wife took it upon herself to make arrangements for the anniversary party without consulting him=Bà vợ ông tự tiện tổ chức sinh nhật cưới mà không hỏi ý kiến ông (Bắt buộc dùng upon)
4. Dùng thay thế nhau: on impact hay upon impact=khi va chạm
- The car burst into flame upon impact=Xe bùng cháy khi đâm vào xe kia.
- The workman who fell from the top of the building died on impact=Người thợ té từ tầng lầu trên cùng rơi xuống đất chết.
- The car crumpled upon impact with the brick wall=Chiếc xe bẹp dúm vì đâm vào tường gạch.
5a. On ngoài chức vụ làm preposition còn làm adjective và adverb.
Trong những thí dụ sau
bắt buộc dùng ON, không thể thay bằng UPON được:
- He’s sitting on the sofa=Anh ta đang ngồi trên ghế tràng kỷ (prep.).
- Could you give me some advice on what to do? (prep.)=Bạn khuyên tôi phải làm gì?
- Don’t put your feet on my desk! (prep.)=Đừng gác chân lên bàn của tôi!
- Who left the lights on? (adj)=Ai quên tắt đèn vậy?
- Put your clothes on!=Mặc quần áo vào!
- Turn on the radio=vặn ra-đi-ô lên. There’s breaking news=có tin sốt dẻo. (Trong những câu này on làm adverb).
5b. Bắt buộc dùng on mà thôi:
- He will be here on Thursday=Ông ta sẽ tới đây vào hôm thứ Năm.
- Hand me the book on the table=xin đưa cho tôi cuốn sách ở trên bàn.
- You’re on!=Nhận lời thách thức của ai đưa ra.- On and off=thỉnh thoảng, từng thời kỳ. He only visited his parents on and off=Anh ta năm thì mười họa mới tới thăm bố mẹ. It rained on and off for the whole day=Cả ngày hôm nay chốc chốc lại mưa.
- On call=thường trực. I can’t go out tonight. I’m on call at the hospital=Tôi không thể ra ngoài chơi tối nay. Tôi phải trực ở bịnh viện.
- On air=đang thu âm hay thu hình
- On probation=trong thời kỳ khoan hồng (nếu là phạm nhân) hay tập sự (nếu là công nhân mới vào làm)
- On board. Is there a doctor on board?=Trên phi cơ này có ai là bác sĩ không?
- On condition that=với điều kiện là
- On earth=(tiếng nhấn mạnh khi ngạc nhiên hay giận dữ) What on earth are you talking about?=Bạn nói về cái gì thế?
- On the contrary=ngược lại- On the other hand=Ðứng về mặt khác (theo sau nhóm chữ On the one hand…Một mặt thì…dùng khi biện luận)
- On one’s way...I’m on my way=tôi sắp đến tới nơi rồi…
- On the whole=nói chung
- On top of that. I have to read newspapers everyday to stay on top of current events=Tôi phải đọc báo hàng ngày để biết rõ thời sự.
- On time=đúng giờ, đúng hẹn. If your taxes are not filed on time, you have to pay a penalty=Nếu bạn khai thuế trễ, bạn phải đóng thêm tiền phạt.
=> Tóm lại: Dùng on và upon thay thế nhau nhưng upon dùng nghiêm túc hơn. Có những thành ngữ chỉ dùng với on, và có những thành ngữ chỉ dùng với upon. Trong những trường hợp này đọc nhiều lần sẽ quen và nhớ.

Phân biệt vow và swear

Vow và swear, khi là động từ, có chung một nghĩa là dùng lời hứa nghiêm trọng mà ước hẹn điều gì (make a serious promise) hay lời nguyện (a pledge).
- They vowed never to leave each other=They swore never to leave each other. (Trong trường hợp này vow cùng nghĩa với swear)
Nhưng vow và swear có vài điểm khác nhau:
1. Vow
* Vow có thể là danh từ hay động từ. Vow là động từ thường, còn swear là động từ bất qui tắc. Chữ swear ít khi đứng một mình làm danh từ. Muốn nói một lời chửi thề thì dùng chữ swear word; hay dùng danh động từ swearing.
* Vow có thể dùng ở số nhiều. Một cặp tân lang và tân giai nhân cùng hứa sẽ yêu thương trọn đời: exchanged wedding vows.
  * Vow còn mang tính cách tôn giáo vì lấy Thượng đế làm chứng cho lời thề của mình: She took her vows as a nun before she was twenty=Cô ta nguyện chọn cuộc đời nữ tu trước khi cô 20 tuổi.
- Make a vow of silence/a vow of chastity/a vow poverty=thề sẽ im lặng, thề giữ tâm thân trong sạch, thề sống theo lời nguyện chịu nghèo khổ.
- Nuns are under vows of poverty=Các nữ tu đã nguyện sẽ chịu sống nghèo khổ.
- Keep a vow/break a vow=giữ lời nguyện/lỡ lời nguyện
2. Swear
 Tuy cũng có nghĩa là thề, nguyền, nhưng swear còn nghĩa như (1) tuyên thệ (2) chửi thề, (3) đoan quyết:
Tuyên thệ
- Ðộng từ bất qui tắc: to swear/swore/sworn. A sworn affidavit=một tờ chứng có tuyên thệ
Chửi thề
- I’ve never heard her swear. Chưa bao giờ tôi nghe bà ta chửi thề (văng tục).
- I’m sorry I swore at you.=tôi xin lỗi đã văng tục trước mặt anh.
- Swear like a sailor/a trooper=(thành ngữ) chửi thề lem lẻm.
Đoan quyết
- I’ve never seen him before, I swear it=Tôi đoan quyết là chưa bao giờ gặp nó.
- I could swear that I have met her before=Tôi dám chắc là đã gặp cô ta rồi (mà bây giờ tôi không nhớ).
* Thề có Trời Ðất chứng giám, state the truth: I swear to God that I did not take anything from your room=Tôi thề có Trời Ðất chứng giám là tôi không có lấy vật gì trong phòng anh.
* I swear on the Bible/on my life that…=Tôi thề trên Kinh thánh/Tôi lấy mạng sống của tôi mà thề rằng…
* Thề trước toà: “Do you swear to tell the truth, the whole truth and nothing but the truth, so help you God?”=Thề trước Thượng Đế là sẽ nói đúng sự thật… (lời thề trước toà án)
* Swear in=nhận lễ tuyên thệ
- He was sworn in as the city Mayor=Ông ta tuyên thệ nhậm chức tân thị trưởng.
- Swear-in ceremony=Lễ tuyên thệ nhậm chức.
* Swear off=chừa: I’m swearing off smoking=Tôi thề sẽ chừa thuốc lá.

Tóm lại: vow và swear cùng có nghĩa là thề hay nguyện, nhưng swear khác vow là swear còn có nghĩa là nguyền rủa, chửi thề, tuyên thệ; còn vow chỉ có nghĩa là lời nguyền, lời thề.

Ca dao: Bao giờ cạn lạch Ðồng Nai/Nát chùa Thiên Mụ mới sai lời nguyền. (I shall break my vow only when the waterways of Ðồng Nai River run dry/or when Thiên Mụ Pagoda is crushed to dust.)
Cách phát âm 'dr', 'gr' và 'gn' : How to pronounce words that beginning by "dr", "gr" and "gn". For example: drink, drug, drive, dry, droll, grow, grab, grade, gnat, gnaw,... Thank you very much.
Xin trả lời tổng quát trước. Muốn biết cách phát âm của bất cứ chữ nào, xin vào địa chỉ http://howjsay.com. Khi vào rồi, hãy đánh máy chữ ấy vào ô hình chữ nhật bỏ trống, bạn sẽ thấy liệt kê một hàng dọc chữ trong đó có chữ bạn cần nghe cách phát âm. Move mũi tên cursor vào chữ đó sẽ nghe thấy cách phát âm. Cứ mỗi khi bạn chuyển mũi tên hay ngón tay vào chữ nào thì chữ đó được phát âm. Lập lại nhiều lần cho tới khi thuần thục.
Về chi tiết, những nhóm phụ âm "dr", hay "gr" trong tiếng Anh gọi là consonant clusters (phụ âm chùm) phát âm dính làm MỘT ÂM mà thôi. Thí dụ GROW. Muốn tập phát âm thì trước hết phát âm g...g...g.. (như âm gờ tiếng Việt); rối phát âm r...r...r... (như rờ trong tiếng Việt). Sau đó, đọc cho hai phụ âm dính lại: gờ...râu...grâu. Nhờ một người Mỹ hay người Anh phát âm rồi lập lại là cách tốt hơn hết.
Riêng những chữ bắt đầu bằng "gn" như gnat (con muỗi rất nhỏ gọi là muỗi mắt), hay gnaw (gậm nhấm), âm "g" câm, không phát âm. Trong tiếng Anh, những chữ bắt đầu bằng "gn" (g câm) không nhiều: To Gnar (to growl, to snarl, gầm gừ); Gnarled (lắm mấu, xù xì); Gnash (nghiến răng ken két); Gnat; Gnome (ông tiên lùn giữ của trong truyện thiếu nhi); Gnu (thứ linh dương đầu lớn đầu bò); Gnostic, gnosticism (khả năng hiểu bằng trực giác, linh cảm những vấn đề về thần linh). Agnosticism thuyết bất khả tri.

Phân biệt foreign, abroad, oversea

Cách dùng của ba từ foreign, abroad and overseas có nói rõ trong bài Anh Ngữ Sinh Ðộng số 275, phần Nhận xét 3. Cũng cần biết là overseas có thể làm tính từ (adjective) và trạng từ (adverb) và thường viết có s tận cùng. Foreign chỉ dùng làm adjective và abroad thường dùng làm adverb. Chúc bạn mạnh tiến.
Trích Nhận xét 3, Anh Ngữ Sinh Ðộng số 275: 3 chữ dễ dùng nhầm: overseas/foreign/abroad.
* Ba chữ đều có nghĩa là “ngoại quốc”. Overseas vừa là tính từ (adjective) vừa là trạng từ (adverb); foreign chỉ là tính từ mà thôi; và abroad chỉ là trạng từ mà thôi.
Abroad (adv):
- To study abroad=du học
- Serving abroad=serving overseas=phục vụ ở nước ngoài. (Overseas khi là adverb có thể thay cho abroad.)
Overseas (adj/adv):
- Overseas students hay foreign students=sinh viên ngoại quốc. (Trong hai trường hợp này, hai chữ overseas và foreign dùng thay cho nhau vì cả hai là tính từ.)
- Overseas trade=foreign trade=ngoại thương. (Overseas khi là tính từ viết có s.)
Foreign (adj):
- Chữ foreign có 3 nghĩa: ngoại quốc; lạ; trái với bản tính.
- Foreign service officials sometimes are sent overseas for a few years before they work in the home office=Nhân viên ngoại giao đôi khi phục vụ ở nước ngoài vài năm trước khi phục vụ ở nhiệm sở quốc nội.
- Toyota is a leading foreign car manufacturer=Hãng Toyota là một hãng chế tạo xe hơi ngoại quốc hàng đầu.
- Foreign exchange: (1) hối đoái, (2) trao đổi sinh viên
- Foreign trade: ngoại thương. Foreign affairs: ngoại giao. Foreign policy: chính sách ngoại giao. Minister of Foreign Affairs: Bộ trưởng ngoại giao; ở Mỹ gọi là Secretary of State.
- Foreign ngoài nghĩa nước ngoài còn có nghĩa là “lạ.” That is foreign to me: tôi không quen, không biết chuyện ấy. Foreign matter/foreign body/foreign object=vật lạ. The doctor cleansed all foreign matter from the wound=Bác sĩ lau rửa vết thương cho sạch những vật lạ. Aggression is foreign to his nature=Bản tính anh ta không bao giờ có cử chỉ hung bạo.
=> Tóm lại hãy dùng overseas cho cả tính từ lẫn trạng từ. Thay thế overseas bằng foreign trong foreign students. Thay overseas bằng abroad trong nhóm chữ serving overseas/serving abroad.
Usage: Tránh dùng chữ foreigner khi giới thiệu một người ngoại quốc. Ðừng nói: He’s a foreigner. Nếu anh ta từ Canada, thi nói: He’s Canadian. He comes from Canada.
12 chòm sao Tây phương và 'on my mind': Nếu 1 người nào đó hỏi tuổi em: "What is your astrological sign?" Ví dụ em tuổi con gà, thì em phải trả lời thế nào? 2. Tại sao ta phải dùng giới từ "on" trong câu "on my mind" mà không dùng "in"? Xin chân thành cảm ơn.
Câu hỏi 1:
Horoscope của Tây phương không dùng những năm như Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, v..v mà dựa vào ngày sinh nhật của bạn theo thứ tự sau đây: Aries (March 21-April 19), Taurus (April 20-May 20), Gemini (May 21-June 21), Cancer (June 22-July 22), Leo (July 23-Aug 22), Virgo (Aug 23-Sept 22), Libra (Sept 23-Oct 23), Scorpio (Oct 24-Nov 21), Sagittarius (Nov 22- Dec 21), Capricorn (Dec 22- Jan 19), Aquarius (Jan 20-Feb 18), và Pisces (Feb 19-Mar 20).
Theo Wikipedia về Mười hai cung Hoàng Đạo: Theo các nhà thiên văn học thời cổ đại, trong khoảng thời gian chừng 30 - 31 ngày, Mặt Trời sẽ đi qua một trong mười hai chòm sao đặc biệt. 12 chòm sao tạo thành 12 cung trong vòng tròn Hoàng đạo, có nghĩa "Đường đi của mặt trời". Theo phương Tây, vòng tròn này tên là Zodiac, tiếng Hy Lạp nghĩa là "Vòng tròn của các linh vật." Các cung hoàng đạo xếp theo thứ tự:
 1 Bạch Dương (Aries - Con Cừu)
2 Kim Ngưu (Taurus - Con Trâu)
3 Song Tử (Gemini - Sinh Đôi)
4 Bắc Giải (Cancer - Con Cua)
5 Hải Sư (Leo - Sư Tử)
6 Xử Nữ (Virgo - Trinh Nữ)
7 Thiên Bình(Libra - Cái Cân)
8 Hổ Cáp (Scorpius - Bọ Cạp)

9 Nhân Mã (Sagittarius - Còn gọi là Xạ Thủ)
10 Ma Kết (Capricorn - Con Dê)
11 Bảo Bình (Aquarius - Người mang nước, Cái Bình)
12 Song Ngư (Pisces - Đôi Cá)
Vì thế, tùy ngày sinh của bạn là ngày nào, thí dụ như March 30, thì số của bạn là Aries.
Câu hỏi 2:
Danh từ MIND có thể được dùng với rất nhiều từ như: in, of, off, to, out of, on,... và mỗi trường hợp đều có nghĩa khác nhau.
- Something is on one's mind có nghĩa là một điều gì đó khiến người ta phải lo âu, buồn phiền.
Muốn biết thêm chi tiết, xin vào Từ Điển Anh Việt của Viện Ngôn Ngữ Học Việt Nam, hay http://dictionary.reference.com/browse/mind có nêu rõ các trường hợp kể cả idioms.

Phân biệt increment và increase

* Increase có thể là noun và verb. Nếu là noun, phát âm nhấn vào vần đầu /ín-krì:s/; nếu là động từ, nhấn vào vần hai /ìn-krí:s/. Tính từ của increase là increasing.
* Increment /ín-krờ-mầnt/ là noun mà thôi. Tính từ của increment là incremental.
Nghĩa:
Increase là gia tăng về số lượng hay phẩm chất.
- There is a sharp increase in drug use=Số người lạm dụng độc chất gia tăng nhiều.
- The number of burglaries in the city seems to be on the increase=Những vụ ăn trộm trong thành phố dường như tăng thêm.
(Trong những thí dụ sau đây, increase là verb):
- I increased my offer to $100=Tôi trả giá thêm lên tới $100.
- The company has increased its workforce by 10%=Công ty đã tăng số nhân viên của hãng thêm 10 phần trăm.
- Prices have increased by 3%=Giá cả tăng thêm 3%.
- Travel increases one’s knowledge=Ði một ngày đàng học một sàng khôn.
- The membership increases 50%=Số hội viên tăng gấp rưỡi.
Increment=increase in number, value or amount, especially one of a series of increases: tăng thêm số lượng, giá trị hay lượng, nhưng từng đợt hay định kỳ.
- The tickets are printed in 50-cent increments (for example: 50 cents; $1.00, $1.50, $2.00, etc…)=Vé in ra tăng thêm 50 cents mỗi vé, nghĩa là vé thấp nhất 50 cents rồi cứ mỗi vé cao hơn tăng thêm 50 cents mỗi vé.
- The company’s workers receive an annual 5-percent increment on their salary=Nhân viên được tự động tăng 5 phần trăm mức lương hàng năm.
- Your annual salary will be $20,000 with yearly increments of $1,500 for transportation expenses=Lương năm của anh sẽ là 20 ngàn dollars cộng thêm $1,500 hàng năm cho chi phí di chuyển.
- There will be a $100 increment in rent beginning next month=Bắt đầu từ tháng sau, tiền nhà sẽ tăng thêm $100.
=> Increase và increment đều có nghĩa là tăng nhưng increment có nghĩa tăng (thường là lương) từng đợt, tăng đều đặn và tự động (regular and automatic additions).
Chúc bạn mạnh tiến trong việc trau giồi Anh ngữ.

Phân biệt through và across: Khi nào thì ta dùng "through", khi nào dùng "across"? Ex: To buy tickets, you must force your way ___ the crowd. Vì sao là "through" ạ?

Nếu bạn có một cuốn tự điển tốt (như Longman Advanced American Dictionary do nhà xuất bản Pearson Longman ấn hành, 2007) thì có thể tra nghĩa của những từ này một cách dễ dàng. Dưới dây là những nhận xét lấy từ cuốn từ điển đó:
Across và through đều nghĩa là qua nhưng
* Across chỉ hành động:
- Qua một mặt phẳng như qua đường (across the street), qua sông (across the river), qua cầu (across the bridge), qua mặt nước đóng băng (across the ice), qua sa mạc (across the desert), hay nhảy qua (the deer jumped across the stream=con hươu nhảy qua dòng suối);
- Qua bên kia: the village is just across the border=ngôi làng nằm ngay qua bên kia biên giới.
* Through chỉ nghĩa qua một thể tích, một khối, một đám nhiều cây cối, như qua rừng (walk through the wood), qua đám đông (through the crowd), qua nhiều tỉnh lỵ (we drove through several towns).
* Across vừa là giới từ (preposition) vừa là trạng từ (adverb)
- Would you like me to help you across the street?=Bác muốn cháu dẫn bác qua đường không? (Trong câu này across là preposition).
- She came in the room, walked across, and opened the window=Cô ấy vào phòng, bước qua phòng và tới mở của sổ. (Trong câu này across là adverb).
* Through cũng có thể làm preposition và adverb
- The dog got out through a hole in the fence=Con chó chạy lọt khỏi hàng rào qua một lỗ hổng (through là preposition).
- Make sure the food is heated through=Nhớ phải hâm kỹ thực phẩm (through là adverb).
Phân biệt reward và award : Ex: Teachers have been told to___good behaviour in their classes. "Reward" là phần thưởng như để trả công phải không ạ, vậy sao ta lại dùng nó cho trường hợp này?
Nếu bạn có một cuốn tự điển tốt (như Longman Advanced American Dictionary do nhà xuất bản Pearson Longman ấn hành, 2007) thì có thể tra nghĩa của những từ này một cách dễ dàng. Dưới dây là những nhận xét lấy từ cuốn từ điển đó:
Reward nghĩa là thưởng cho ai vì người đó làm một việc tốt; còn award ngoài nghĩa ban giải thưởng vì một hành động can trường, hay có một công trình đặc sắc, còn có nghĩa là bồi thường, hay trúng thầu.
* Reward vừa là động từ vừa là danh từ.
- The singer was rewarded with flowers from the audience=Ca sĩ được khán giả tặng hoa.
- His parents gave him money to buy a bicycle as a reward for passing the exams=Anh ta được cha mẹ anh cho tiền mua một cái xe đạp thưởng anh đã thi đậu.
* Award: tặng giải thưởng như mề-đay vì can đảm hay thắng một cuộc tranh tài.
- Prizes were awarded to the top three runners=Ba người lực sĩ chạy đua hàng đầu được thưởng.
- The soldier was awarded a medal for bravery=Người lính được tặng huy chương vì can trường.
- Actresss Paltrow won the “best actress” award=Nữ tài tử Paltrow được giải thưởng diễn viên xuất sắc.
- The company was awarded a huge contract=Hãng trúng món thầu lớn.
Phân biệt mood và temper, nghĩa của 'you': Ex: I can't stand his bad___. Em chưa hiểu vì sao chọn "temper". 2. One is never too old to learn. ___are never too old to learn. Từ cần điền là "you" mà không phải là "we". Xin giải thích cho em
1. Mood và temper
Cả hai đều chỉ tâm trạng một người, vui hay buồn.
- Sorry, I’m in a bad mood now=Xin lỗi tôi hơi bực mình lúc này.
- The traffic put me in a lousy mood=Xe cộ đông làm tôi bực mình.
Mood còn có nghĩa mà temper không có: thích hay thèm.
- I’m in the mood for Chinese food today=Hôm hay tôi thèm ăn cơm Tàu.
- I’m in no mood to discuss the incident=Tôi không thích bàn cãi về chuyện rắc rối xảy ra.
* Temper: tâm trạng, tính người
- Tính nóng: He must control his temper=Anh ta phải kềm chế tính nóng nảy của anh.
- Thành ngữ: have a short temper/have a bad temper
- Lose one’s temper=nổi giận: I’ve never seen my father lose his temper with anyone=Tôi chưa thấy ba tôi nổi giận với ai bao giờ.
- Temper, temper: Câu nói để xoa dịu khi thấy ai nổi giận.
2. You
Một nghĩa của you là “people in general”, “người ta”
- You have to be 21 to buy alcohol in this country=(Người ta, ai cũng) phải trên 21 tuổi mới có quyền mua rượu ở tiểu bang này.
- You nghĩa trống không (ai hay người ta), không nhắm tới người nghe. Tương đương có chữ one, nhưng one theo sau bởi động từ ở ngôi thứ ba số ít.
[You=one: One has to be 21 to buy alcohol in this state].    

Phân biệt double, twin và couple: Chỉ giúp em cách phân biệt và dùng đúng lúc các từ sau: Double, Twin và Couple?

Câu hỏi của bạn, hay những câu hỏi tương tự về cách dùng những chữ dễ dùng nhầm, vì nghĩa gần nhau, có thể tìm thấy lời giải đáp trong một cuốn từ điển tốt hay một cuốn Thesaurus (từ điển tiếng đồng nghĩa hay trái nghĩa). Xin xem bên dưới.
1. Double: gấp đôi, kép
- The workers receive double pay on Sunday=Công nhân được trả lương gấp đôi vào Chủ nhật.
- Double bed=giường cho hai người nằm (còn twin bed là giường cho một người nằm; trong một phòng ở khách sạn thường có hai twin beds.)
- Double-talk=Nói bóng gió hai nghĩa khó hiểu.
- Double think=Suy nghĩ hai chiều mâu thuẫn (để lừa người nghe).
2. Twin: sinh đôi
- My twin brother=người anh/em sinh đôi của tôi.
- The Twin Cities=tên hai thành phố Minneapolis và Saint Paul sát nhau ở bang Minnesota.
3. Couple=(pair) đôi, cặp, vài
- Married couple=cặp vợ chồng
- I don’t want any more drinks. I already had a couple of whiskies=Tôi không uống thêm nữa. Tôi đã uống hai ly rượu mạnh wits-ki rồi.
- The couples are dancing on the floor=Những cặp đang nhẩy trên sàn nhẩy.
- Let’s wait a couple more minutes=Hãy đợi vài phút nữa.
=> Gấp đôi (hay gấp hai) dùng double; sinh đôi dùng twin; từng đôi, từng cặp dùng couple.
Tự điển:
- Longman Advanced American English Dictionary (Pearson Longman, 2007)
- Từ Ðiển Anh Việt (Viện Ngôn Ngữ Học, 1993)
- The Random House Thesaurus, College Edition (Random House, ấn bản càng mới càng tốt)
Phân biệt take và get: Khi nào nên dùng get, khi nào nên dùng take, và khi nào có thể dùng được cả 2. Ví dụ: An đưa Minh quyển sách, Minh nhận lấy quyển sách. Vậy Minh nhận lấy quyển sách ta dùng take và get đều được phải không? (Minh gets the book / Minh takes the book). Xin cảm ơn. Nguyễn Trọng Trí
Bạn hỏi làm sao phân biệt cặp từ get/take, khi nào dùng get, khi nào dùng take, và khi nào dùng được cả hai. Bạn có thể tìm câu giải đáp bằng cách tra nghĩa hai từ get và take trong một cuốn từ điển tốt như: Từ Ðiển Anh-Việt của Viện Ngôn-Ngữ học (1993). Hay vào website http://www.thefreedictionary.com, http://esl.about.com.
Ðộng từ get và take là hai động từ có nhiều nghĩa (trên 30 nghĩa, tùy tự điển lớn hay nhỏ) và có khá nhiều trường hợp dùng như idioms (Get lost!=Cút đi cho khuất mắt!; I’ve got to get my hair cut=tôi phải đi hớt tóc; Get a life=Hãy chọn chuyện hay việc lý thú mà làm, dùng câu này khi ai làm bạn chán; You are such a twit! Get a life!=Cậu là một người xuẩn ngốc và làm phiền tôi quá! Hãy kiếm chuyện khác làm đi!; Hey! Someone has taken my wallet!=Này, có kẻ móc ví của tôi rồi!).
Liệt kê tất cả các nghĩa của get và take ở đây thì dài; tốt hơn, bạn hãy tìm một cuốn từ điển rồi tìm các nghĩa chính của hai từ này. Sau khi so sánh, bạn sẽ thấy hai từ phần nhiều khác nghĩa nhau.
Thí dụ bạn đưa ra “Minh gets the book” và “Minh takes the book” đều có nghĩa “receive” nhưng "take" có nghĩa tích cực active. Take còn có thể hiểu là “lấy trộm”: Minh took the book without asking. Như vậy, trong thí dụ của bạn, không thể dùng get thay cho take mà không thay đổi nghĩa.
A. Take cùng nghĩa với get: Có 4 thí dụ trong đó get cùng nghĩa với take.
Thứ nhất là take sick (take sick thường dùng ở miền Nam Hoa Kỳ, ít dùng) và get sick là hai thí dụ trong đó get và take cùng một nghĩa là nhuốm bịnh.

- He took sick/ill (became ill)=He got sick/ill.
- I hope I don’t take ill before final exams=I hope I don’t get sick before final exams=Tôi hy vọng không bị bịnh trước khi thi cuối khóa.
Còn các trường hợp sau đây take giống hay gần giống nghĩa với get:
-
She tried two dresses and took both=Bà ấy thử hai cái áo dài và mua cả hai. (took=got=bought)
-
Where did you get that pretty dress?=Bạn mua cái áo dài đẹp ấy ở đâu vậy? (get=buy)
- (Dọa trẻ con)
The goblins will get you if you don’t watch out=Yêu tinh sẽ bắt em nếu em không coi chừng. (Get trong câu này có thể thay bằng take, grab, capture).
-
The child took the flu=the child got the flu=đứa bé bị cúm (take và get có nghĩa là nhiễm bịnh).
* Trong câu: I took your silence to mean that you agreed, “took” có nghĩa là “understood” hay “interpreted” (tôi thấy bạn yên lặng nên tôi cho rằng bạn đã đồng ý. Trong câu I didn’t get the joke, “get” có nghĩa là “understand”. Tôi không hiểu ý nghĩa của câu khôi hài.
B. Get nghĩa khác với take
-
Trả thù, trừng phạt: I’ll get you for this, you bastard (Tên khốn kiếp, ta sẽ trừng phạt mi về chuyện này.
-
Nhận được (receive, obtain): I got a letter from my sister this morning=Sáng nay tôi nhận được một lá thư của chị tôi. Who did you hear it from?—I got it from my brother=Ai cho bạn biết tin ấy?–Anh tôi cho tôi biết.
-
Nhìn rõ (see better): Come to the window to get a better look at the parade=Hãy lại gần của sổ để thấy cuộc diễn hành rõ hơn.
-
Kiếm được (việc làm) (get a job): She’s just got a job at a law firm=Cô ta vừa kiếm được việc làm ở một tổ hợp luật sư.
-
Gọi (go and fetch): Get a doctor!=Hãy đi gọi bác sĩ ngay!
-
Đón (pick up): I have to get my mother from the station=Tôi phải đi đón má tôi ở trạm xe lửa.
-
Trở nên, cảm thấy: Get hungry, get bored (thấy đói, thấy chán, become): As you get older, your memory gets worse=Càng già thì trí nhớ càng kém. My feet are getting cold=Chân tôi đang lạnh.
-
Nhờ ai (cause someone to do something for you): He got his sister to help him with his homework=Anh ta nhờ chị anh giúp anh làm bài tập.
-
Đến bằng phương tiện nào (arrive at): How did you get here?=Bạn đến đây bằng phương tiện nào? Call me when you get to Washington=Hãy gọi cho tôi khi bạn tới Washington.
Some idioms with get:
-
Get up on the wrong side of the bed=Sáng dậy tính tình bẳn gắt, cáu kỉnh.
-
Will you get your papers off my desk?=Bạn làm ơn dẹp các giấy tờ bài vở của bạn khỏi bàn làm việc của tôi.

-
She’s getting married soon=Cô ta sắp lấy chồng
-
Go get dressed=Mặc quần áo vào.
-
He got caught by the police driving at 80 miles per hour=Anh ta bị cảnh sát bắt khi lái xe 80 dặm một giờ.
-
We’d better get moving before it gets dark=Chúng ta nên về trước khi trời tối.
C. Take (hành động có tính cách tích cực hơn get): nghĩa khác với get
-
Take an enemy fortress=Chiếm pháo đài địch (capture)
-
Your actions took me by surprise=Hành động của bạn làm tôi ngỡ ngàng.
-
The doctor told his patient to take a deep breath=Bác sĩ bảo bịnh nhân hít mạnh và sâu (inhale).
-
We took extra time to do the job properly=Chúng tôi bỏ thêm thì giờ để lo làm công việc cho hoàn hảo. (used more time)
-
Instead of driving, you can take the train from Washington to New York. (use the train, go by train)=Thay vì lái xe hơi, anh có thể dùng xe lửa từ Washington đến New York.
-
I’ll take your word for it (accept or believe)=Tôi tin lời anh nói.
-
She took a dislike to his intrusions (experienced a dislike)=Cô ta cảm thấy không ưa anh ta vì anh tọc mạch vào đời tư của cô.
-
You’ve really been taken (cheated)=Bạn bị lừa rồi.
-
Don’t forget to take your umbrella (bring along)=Ðừng quên mang theo ô (dù).
-
The nurse took the patient’s temperature (đo nhiệt độ).
-
I’ve had about all I can take from them=Tôi chịu đựng họ hết nổi rồi (put up with, tolerate).
Some idioms with take:

-
It takes two to tango
- Take five=hãy nghỉ 5 phút.
-
Take it or leave it=bằng lòng nhận hay không tùy bạn.
-
Take for granted=coi như đúng, coi như dĩ nhiên.
-
Take stock=kiểm kê, đánh giá tình huống.
-
Take the bench=quan toà nhậm chức.
-
Take someone to the cleaners=(1) lừa ai vét sạch tiền, (2) thắng đối thủ.
-
Take a leaf out of someone’s book=bắt chước ai.
-
Take the words out of one’s mouth=nói trước ý người khác định nói.
-
Take something with a pinch of salt=nghe một câu chuyện nhưng dè dặt bán tín bán nghi.
Nike phát âm thế nào? Em có 1 câu hỏi muốn hỏi về cách phát âm của từ Nike. Em lên trang www.howjsay.com để xem cách phát âm của người Anh thì từ đó được phát âm là |nai kì|. Cho em hỏi tại sao lại phát âm như vậy và người Mỹ có phát âm giống vậy không ạ? Trước giờ em toàn đọc là |nai|.
Cám ơn bạn đã hỏi về cách phát âm từ Nike. Phát âm của người Anh hay Mỹ đều nhấn mạnh vần đầu và đọc là /nái-ki/.
 Cách phát âm bạn nghe trong www.howjsay.com là đúng. Người Anh hay người Mỹ đều phát âm Nike giống nhau.
Cũng nhận xét là một số người có xu hướng bỏ một âm, có khi là âm thứ nhất có khi là âm thứ hai, trong một từ có hai âm. Phải chăng vì vậy mà /nái-ki/ đọc là /nai/? Hơn nữa, người Việt mới học tiếng Anh cũng hay mất lỗi bỏ không phát phụ âm cuối. Tương tự, tiền “bo” hay tiền “boa” đọc tắt từ chữ « puộc-boa » (tiếng Pháp pourboire), chỉ tiền trà nước, tiền biếu thêm cho người phục vụ viên (tiếng Anh là tip).
Theo huyền thoại, Nike là tên một vị nữ thần Hy Lạp có cánh tên là nữ thần chiến thắng Victory, điều khiển một xe ngựa hai bánh chariot để đánh trận cho thần Zeus. Vị thần có cánh này tượng trưng sức mạnh, tốc độ và chiến thắng.
Vì thế hãng giầy Nike chọn tên này cho thứ giày thể thao do hãng chế ra.

Cách bỏ dấu trọng âm

Cám ơn bạn đã hỏi về “cách bỏ dấu trọng âm”.

Nếu tôi hiểu đúng câu hỏi của bạn--trong tiếng Anh dấu trọng âm (dấu nhấn) bỏ vào chỗ nào trong một từ--nhưng cũng có thể hiểu là trong tiếng Anh làm sao đọc đúng dấu nhấn. Trong tiếng Anh, thường một từ chỉ có một dấu nhấn, nhưng cũng có một số từ có nhiều âm tiết syllables, ngoài dấu nhấn chính (primary stress) còn dấu nhấn phụ (secondary stress). Ngoài dấu nhấn trong một từ word stress còn có dấu nhấn trong một câu (sentence stress).

Bỏ dấu nhấn chỗ nào?
Trong tiếng Anh một chữ có từ hai âm tiết trở lên (syllables), thường có một vần đọc mạnh hơn vần còn lại. Thí dụ chữ legend thì phát âm lé-giờn hay legendary phát âm légăndàry trong đó âm "le" là primary stress, âm "gen" là mild stress, và âm "da" là secondary stress. Từ điển chỉ chia primary và secondary stress, biểu diễn bằng dấu phẩy.
* Dấu trọng âm bỏ đằng trước âm tiết được nhấn:
Tự điển Anh Việt Hiện Ðại (viện Ngôn Ngữ Học)
Tự điển Oxford Advanced Learner’s Dictionary
Tự điển Longman Advanced American Dictionary
Bảng Phiên Âm quốc tế IPA
* Dấu trọng âm bỏ đằng sau vần được nhấn:
American Heritage Dictionary of the English Language
Tự điển Merriam-Webster
* Dấu trọng âm có thể bỏ bên trên nguyên âm trong âm tiết được nhấn. Lối này giản dị hơn vì giống cách bỏ dấu trong tiếng Việt.
=> Như vậy, việc đầu tiên trước khi dùng một cuốn từ điển là phải đọc trang hướng dẫn về cách phát âm (guide to pronunciation, hay pronunciation keys) để xem từ điển đó bỏ dấu trọng âm lối nào (stress marks).
=> Tương đương như trong tiếng Việt, vần được nhấn đọc như có dấu sắc, vần khác đọc như có dấu huyền.
Chú ý:
Mẫu nhấn 1: sắc trước huyền sau: thường dùng cho compound noun stress (danh từ kép)
- The Whíte Hòuse: Toà Bạch Ốc (Phân biệt: the whìte hóuse=toà nhà sơn mầu trắng)
- Díning ròom: phòng ăn
- Hígh schòol: trường trung học từ lớp 9 đến 12.
Mẫu nhấn 2: huyền trước sắc sau (modifier + noun sress)
- Dàncing téacher: giáo sư đang nhảy
- Blàck bírd (con chim đen), khác với bláckbìrd con sáo
- Frènch téacher (giáo sư người Pháp), khác với Frénch tèacher (giáo sư môn Pháp văn)
Time-stressed (nhịp):
Trong một câu tiếng Anh ta nhấn vào những chữ gọi là content words (danh từ, động từ, tính từ) và nhấn nhẹ ở những chữ gọi là function words (những nhiệm vụ từ như articles, conjunctions, prepositions). Có thể ví content words như thịt da, còn function words như bộ xương làm thành khung cơ thể con người.
Thí dụ:
- Will you
sell my car because I’ve gone to France? [4 chữ in đậm là content words; chữ còn lại là function words hay structure words]. Ðể giữ nhịp cân bằng, thời gian giữa sell và car (một chữ) và thời gian giữa car và gone (3 chữ) bằng nhau.
Âm schwa: e ngược, đọc như ơ hay â trong tiếng Việt, cho nguyên âm (vowel) nằm trong những âm tiết không nhấn mạnh. Thí dụ chữ pencil đọc như /pén-xờl/ có trọng âm ở âm đầu và âm thứ nhì đọc có âm schwa. Thí dụ PENcil.
Tương tự: NEcessary (adj); neCESsity (n); NecesSArily (adv). (Vần được nhấn viết bằng chữ in hoa).
Có nhiều chữ có hai vần khi là danh từ nhấn mạnh vần đầu khi là động từ nhấn mạnh vần hai. Thí dụ: Danh từ
increase (sự tăng trưởng) nhấn mạnh vần dầu; động từ increase (gia tăng) nhấn vần nhì. Nhưng cũng có một số chữ hai vần (như concern) nhấn vào vần thứ hai dù là danh từ hay động từ.

Phân biệt suburb và outskirt

Chào các thầy cô! Em có một thắc mắc đó là việc phân biệt suburb và outskirts, trên các diễn đàn các câu trả lời cho thấy chỉ tìm đáp án dựa trên cảm tính. Em rất phân vân và muốn có 1 lời giải đáp cụ thể, ví dụ trong câu hỏi sau: Sandra and Paul have just bought a small house___of the town. A. in the district B. in the suburb C. in the edge D. on the outskirts, trong đáp án của sách là D. Nhưng theo em biết, in the suburb=on the outskirts. Vậy thì chọn cả hai cái đều được hay thế nào ạ. "Rất rất rất rất mong nhận được hồi âm" - Quốc Việt
Hai chữ suburboutskirts các từ điển Anh Việt thường dịch chung là “ngoại ô” hay “ngoại thành” nên dễ nhầm. Hơn nữa, vì dân số phát triển, việc chỉnh trang thành phố khiến phải mở mang thêm ra vùng trước kia là rìa hay ven biên giới hạn của thành phố; do đó từ chữ suburb sinh ra một chữ mới là exurb (extra-urban, ngoại thành), là chữ chỉ vùng xa trung tâm thành phố hơn suburb, nhà không sát nhau như trong suburb, và phần lớn dân cư trong vùng là người có lợi tức cao như Loudoun county ở Virginia, bên ngoài Washington, D.C.
1. Suburb: Theo từ điển Shorter Oxford English Dictionary, chữ suburb gốc từ tiếng Pháp cổ “suburbe” và tiếng Latin “suburbium” số nhiều là suburbia.
Nguyên nghĩa: trong chữ suburb có chữ urb có nghĩa là thành phố và subunder (dưới), hay below. Từ chữ urb có chữ urban = thuộc về thành phố. Thí dụ: Approximately 60% of the population lives in urban areas=Khoảng 60 % dân số sống ở thành phố. Phân biệt urbane: lịch sự, hoà nhã.
Suburb chỉ vùng có nhiều dân cư phía trong ngoại vi (ven) thành phố hay thị trấn. Khi ta nói đến suburban houses ta nghĩ đến những villas hay commuter houses, nhà của những người ở ngoại ô hàng ngày dùng xe hơi, xe buýt hay xe điện ngầm đi làm.
Từ danh từ suburb có tính từ suburban, thuộc ngoại ô, nhưng cũng có nghĩa bóng quê mùa, hẹp hòi (suburban attitudes, thái đô hẹp hòi).
Suburbanite=người sống ở vùng ngoại ô nhưng trong vòng thành phố.
Cụm từ in the suburb=ở vùng ngoại ô thường đi với preposition in. Khi nói đến khu nhà có cư dân, residential areas, ở ngoài trung tâm thành phố hay thị trấn, ta dùng suburb.
Suburbia là tiếng chỉ chung những vùng ngoại ô thành phố, hay lối sống, và nếp suy nghĩ riêng của những người dân ngoại ô: Middle- class suburbia=nếp sống riêng của giới trung lưu sống ở ngoại ô. Thí dụ: a home in suburbia. [suburbia tiếng chỉ chung những vùng ngoại ô, tương đương suburban areas].
2. Outskirts chỉ vùng ngoại vi thành phố - ngoại thành - xa trung tâm thành phố nhất (the outer border or fringe of a town or city; the parts of a town or city that are furthest from the center—Oxford Advanced Learner’s Dictionary). Outskirts is often used in the plural.
=>Như vậy outskirts xa trung tâm thành phố hơn suburb.
Người dân sống ở ngoại ô là outskirter--SOED (chữ này ít dùng).
Ourskirts chỉ ven thành phố giáp với vùng quê gần nông trại hay cánh đồng => Outskirts hay dùng ở số nhiều và dùng với giới từ on. Vì vậy trong câu hỏi của bạn, đáp án D đúng.
Outskirt còn có nghĩa rìa hay ven biên:
- The outskirt of the garden had been left uncultivated=Rìa khu vườn bỏ hoang không trồng trọt.
- We live in a villa on the outskirts of the capital=Chúng tôi ở một toà nhà ở ngoại vi thủ đô.
=> Tóm lại: Tuy suburb và outskirts đều chỉ ngoại ô, nhưng suburb thường dùng trong cụm từ “in the suburb” với preposition in, còn outskirts thường dùng ở số nhiều, như trong cụm từ “on the outskirts”. Còn suburb thì dùng cả số ít lẫn số nhiều, thí dụ: West Falls Church is a suburb of Washington. My family moved to the suburbs when I was nine. Tuy cả hai suburb và outskirts cùng cách xa trung tâm thành phố, nhưng suburb chỉ những khu có nhà ở đông đúc gần trung tâm thành phố hơn outskirts; outskirts chỉ vùng ngoại vi xa thành phố nhất và sát với vùng quê, nhà thưa thớt hơn ở trong suburb. Chữ suburb còn có tính từ suburban có nghĩa hẹp hòi (narrow-minded). Outskirts không có nghĩa này.
Xem thêm: wikipedia với những từ suburb, outskirts và exurb.

Cách dùng will/would trong indirect speech (lời gián tiếp)

Hôm nay là ngày thứ ba. Một người nói với tôi: He said he would be here on Thursday. Một người khác nói: He said he will be here on Thursday. Câu nào đúng?
Câu bạn hỏi của bạn nằm trong một điểm văn phạm gọi là Reported Speech (lời thuật lại) hay Indirect Speech tức là đổi tenses (thì) từ Direct Speech (lời Trực tiếp) sang câu Indiret Speech (lời Gián tiếp). Nhà báo hay người kể chuyện thường dùng thể Reported Speech này.
Thường thì lời trực tiếp khi sang Reported Speech, simple present đổi sang past tense, simple past tense thì sang past perfect tense, will thành would; can thành could, may thành might, here thành there, now thành then, tomorrow thành the following day, etc... Việc đổi thì như thế trong văn phạm kêu là backshift.
Riêng 2 thí dụ bạn đưa ra, nếu lời nói được nói vào ngày thứ ba, và người thứ hai thuật lại với bạn trước ngày thứ năm thì tense không đổi vì câu nói vẫn đúng trong thời gian đó là thì tương lai, và như vậy bạn nên chọn câu thứ hai.

Nhưng sau ngày thứ năm, thí dụ vào ngày thứ bảy, thì khi thuật lại, lúc đó câu direct speech thuộc về quá khứ và câu thứ nhất của bạn đúng (He said he would be here on Thursday).
Cũng không đổi thì (no backshift of tenses) nếu:
(1)  thì trong direct speech là past perfect hay
(2)  nếu động từ trong reporting verb ở present tense, present perfect hay will-future (Direct Speech: I don't want to play any more=>Indirect Speech: He says he doesn't want to play any more; Direct Speech: Taxes will be raised=>Indirect Speech: The county government has announced that taxes will be raised); hay
(3)  đó là một sự kiện hiển nhiên, generally true (the sun rises in the east) lúc nào cũng đúng hay khi nói vẫn đúng or is still true at the moment of speaking. (Direct Speech: The teacher on Thursday said: "Water boils at 100 degrees C."=> Reported Speech: Today in our Chemistry class, the teacher said that water boils at 100 degrees C=Hôm nay trong giờ Hoá học, giáo sư nói rằng nước sôi ở 100 độ C. "Boils" dùng ở simple present tense diễn tả một sự thực hiển nhiên.)
Ðể rõ hơn, xin vào trang Google bấm vào "reported speech" hay "no backshift in reported speech"