Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful.

"Challenges are what make life interesting;Overcoming them is what make life meaningful"

24/6/11

Những từ hay bị phát âm sai trong tiếng anh

(Vietnamlearning.vn) - Có lẽ rất hiếm khi bạn được giáo viên hướng dẫn chia sẻ kinh nghiệm học phát âm tiếng Anh chuẩn bằng cách tra lại những từ mà mình tưởng chừng đã biết và sử dụng nhiều lần. Và bạn sẽ có nhiều sự ngạc nhiên thú vị sau khi đọc bài viết này bởi nó là tập hợp những từ hay bị người học tiếng Anh phát âm sai nhiều nhất.

1.Purpose (mục đích): danh từ này có phiên âm là ['pə:pəs], không phải là ['pəouz] như nhiều người vẫn phát âm. Lí do của sự nhầm lẫn này là do người học mặc định những từ có đuôi “-ose” đều có cách phát âm là /ouz/, ví dụ suppose [sə'pouz], propose [prə'pouz], dispose [dis'pouz] v.v. nhưng thực ra hoàn toàn không phải và chúng ta vẫn có những ngoại lệ.

2.Heritage có cách phát âm là ['heritid
ʒ], với âm cuối cần được phát âm là /idʒ/ chứ không phải /eidʒ/ như nhiều bạn vẫn làm. Nguyên nhân là do nhiều người học tiếng Anh bê nguyên cách đọc của danh từ “age” (tuổi, đọc là /eidʒ/) vào từ “heritage” này.

3.Schedule: Hầu hết những người học tiếng Anh thiếu cẩn thận đều đọc từ này thành ['skedju:l] Tuy nhiên, nếu như tra từ điển, từ những từ điển thủ công nhất đến đại từ điển Oxford thì bạn sẽ thấy danh từ này chỉ có 2 cách đọc: ['∫edju:l] hoặc ['sked
ʒul].

4.Education cũng không phải là một ngoại lệ. Từ này có 2 cách đọc duy nhất: theo kiểu British English (tiếng Anh Anh) là [,edju:'kei∫n], và theo kiểu American English (tiếng Anh Mỹ) là [,ed
ʒu:'kei∫n]. Nếu đọc lẫn lộn 1 trong 2 cách theo cách nhiều người Việt Nam vẫn đọc [,edu'kei∫n] thì chẳng ra Anh mà cũng không ra Mỹ, hơn nữa lại thể hiện trình độ tiếng Anh chưa sâu. Bạn cần hết sức tránh tình trạng này.

5.Build: Bạn vẫn đọc động từ này là [bjuld] phải không? Nếu tra từ điển bạn sẽ phải ngạc nhiên vì thực ra từ này có phiên âm là [bild], tức âm [i] chứ không phải âm [ju:] như nhiều người vẫn nghĩ. Sở dĩ phát âm sai là do âm /i/ ngắn (tức đọc lướt, không bành miệng sang 2 bên như âm /i:/) dễ bị nghe nhầm thành âm /ju:/ đặc biệt là trong những từ có chứa cả 2 chữ cái “u” và “i”.

6.Audition – một từ khá phổ biến trong giới trẻ hiện nay – cũng là một ví dụ tiêu biểu của việc phát âm sai. Từ này có phiên âm là [
ɔ:'di∫n] tức là âm [ɔ:], nhưng thường bị các bạn đọc sai thành âm [au] tức là [au'di∫n]. Ngoài ra còn rất nhiều từ có âm “au” khác bị đọc nhầm thành [au] thay vì [ɔ:]. Các bạn cần lưu ý rằng hầu hết những từ có âm có cách viết là “au” đều có phiên âm là [ɔ:], ví dụ: because [bi'kɔz], August [ɔ:'gʌst], audience ['ɔ jəns] v.v.

7.General: Hẳn bạn sẽ thắc mắc rằng từ này bị đọc sai ở chỗ nào phải không? Câu trả lời nằm ở phụ âm đầu tiên g /'d
ʒ/ mà nhiều bạn vẫn đọc nhầm thành /ʒ/. Toàn bộ phiên âm của từ này phải là ['dʒenərəl] chứ không phải ['ʒenərəl]. Các bạn lưu ý nhé.


-----------------------

1. Quy tắc phát âm căn bản

Để luyện tập, tôi thành thật khuyên bạn đứng trước gương và nhìn cách mở và khép miệng để xác định xem mình phát âm có đúng hay không.
- Nguyên âm (vowels): lưỡi nằm giữa khoang miệng, và không chạm vào bất cứ bộ phận nào trong miệng.
- Phụ âm (consonants): 3 nhóm
+ môi (lips): để phát âm, 2 môi phải chạm nhau, ví dụ "M", "B", "P"; hoặc môi phải chạm răng, ví dụ "V", "F".
+ sau răng (behind the teeth): lưỡi chạm phần sau của hàm trên, ví dụ "N", "L", "D",...
+ họng (throat): âm đi từ cuống họng (khi phát âm phải cảm thấy cuống họng rung), ví dụ "H", "K",...
Ngoài ra, phụ âm còn được chia làm 2 nhóm sau:
- Vô thanh (voiceless), hay âm có gió: nếu bạn để bàn tay trước miệng khi phát âm, bạn sẽ cảm thấy có gió đi ra.
- Hữu thanh (voiced), hay âm không gió. Tất cả nguyên âm đều là âm không gió.
Một trong những "ứng dụng" quan trọng của cách phân loại này là phát âm danh từ số nhiều hoặc động từ thì hiện tại của ngôi thứ 3 số ít, và phát âm động từ có quy tắc được chia ở thì quá khứ.
Chỉ có 8 phụ âm có gió, theo thứ tự, bạn có thể nhớ bằng câu "thoáng từ phía kia sao chổi sáng pừng" (trong tiếng Việt, chữ "P" không kết hợp với nguyên âm để tạo từ, nên bạn chịu khó đọc trại một chút).
Về nguyên tắc, tất cả những động từ quy tắc tận cùng bằng phụ âm có gió, khi chuyển sang thì quá khứ, "ED" được phát âm là "T", ví dụ stopped (/t/); âm không gió, phát âm là "D", ví dụ lived (/d/).
"S" hoặc "ES", được thêm vào danh từ hoặc động từ ngôi thứ 3 số ít, được phát âm là "S" đối với từ tận cùng bằng âm gió, ví dụ thinks (/s/); ngược lại, âm không gió, phát âm là "Z", ví dụ loves (/z/).
Tuy nhiên, bạn lưu ý 2 trường hợp highlight trong bảng tóm tắt.
Khi thêm "ED" vào động từ tận cùng bằng âm "T" hay "D", bạn phải phát âm thành /id/, ví dụ wanted.
"S" hoặc "ES" sau khi thêm vào những

2. Quy tắc nối âm (liaisons)


Đây là một phần tương đối khó đối với người châu Á, vì hầu hết các ngôn ngữ châu Á đều không nối âm. Ví dụ bạn đọc "cảm ơn", chứ không đọc "cảm mơn", đọc là "im ắng", chứ không phải "im mắng",... Và theo thói quen, khi đọc tiếng Anh, bạn cũng sẽ không nối âm. Vì vậy, bạn phải luyện tập rất nhiều để có phản xạ này.

2.1. Phụ âm đứng trước nguyên âm

Về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm. Ví dụ "mark up", bạn đọc liền chứ không tách rời 2 từ (/ma:k k
٨p/*). Tuy nhiên, điều này không phải dễ, nhất là đối với những từ tận cùng bằng nguyên âm không được phát âm, ví dụ: "leave (it)" đọc là /li:v vit/; "Middle (East)", /midl li:st/,... Hoặc đối với những cụm từ viết tắt, ví dụ "LA" (Los Angeles) bạn phải đọc là /el lei/; "MA" (Master of Arts), /em mei/...
Lưu ý, khi một phụ âm có gió đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đó sang phụ âm không gió tương ứng. Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ, ví dụ "laugh at someone", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v væt/.

2.2. Nguyên âm đứng trước nguyên âm


Điều này có thể rất mới mẻ với nhiều người. Về nguyên tắc, bạn sẽ thêm một phụ âm vào giữa 2 nguyên âm để nối. Có 2 quy tắc để thêm phụ âm như sau:
- Đối với nguyên âm tròn môi (khi phát âm, môi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "do it" sẽ được đọc là /du: wit/.
- Đối với nguyên âm dài môi (khi phát âm, môi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ "I ask" sẽ được đọc là /ai ya:sk/.
Bạn thử áp dụng 2 quy tắc này để phát âm: USA /ju wes sei/, VOA /vi you wei/, XO /eks sou/,...

2.3. Phụ âm đứng trước phụ âm

Về nguyên tắc, khi có 2 hay nhiều hơn phụ âm cùng nhóm đứng gần nhau, thì chỉ đọc 1 phụ âm mà thôi. Ví dụ "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhóm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won n
ə/*.

2.4. Các trường hợp đặc biệt

- Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /tò/, vd. not yet /'not tòet/*; picture /'piktò
ə/.
- Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/, vd. education /edju:'keiòn/.
- Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và không là trọng âm, phải được phát âm là /D/, vd. trong từ tomato /tou'meidou/; trong câu I go to school /ai gou d
ə sku:l/

MỘT SÔ ÂM CÂM TRONG TIẾNG ANH
Âm B câm: Âm B là một âm câm khi nó đứng cuối từ và đứng trước nó là âm M. Ví dụ: • climb [klaim]
• crumb [krʌm]
• dumb [dʌm]
• comb [koum]

Âm C câm: Âm C là một âm câm trong cụm "scle" ở cuối từ. Ví dụ:
• muscle ['mʌsl]

Âm D câm: Âm D là một âm câm khi nó đứng liền với âm N. Ví dụ:
• handkerchief ['hæηkət∫if]
• sandwich ['sænwidʒ]
• Wednesday ['wenzdi]

Âm E câm: Âm E là một âm câm khi đứng cuối từ và thường kéo dài nguyên âm đứng trước đó. Ví dụ:
• hope [houp]
• drive [draiv]
• write [rait]
• site [sait]

Âm G câm: Âm G là một âm câm khi đứng trước âm N. Ví dụ:
• champagne [∫æm'pein]
• foreign ['fɔrin]
• sign [sain]
• feign [fein]

Âm GH câm: Âm GH là một âm câm khi đứng trước âm T hoặc đứng cuối từ. Ví dụ:
• thought [θɔ:t]
• through [θu:]
• daughter ['dɔ:tə]
• light [lait]
• might [mait]
• right [rait]
• fight [fait]
• weigh [wei]
Âm H câm: Âm H là một âm câm khi đứng sau âm W. Ví dụ:
• what [wɔt]
• when [wen]
• where [weə]
• whether ['weđə]
• why [wai]
Một số từ bắt đầu bằng âm H câm sẽ được dùng với mạo từ “an”. Ví dụ:
• hour ['auə]
• honest ['ɔnist]
• honor ['ɔnə]
• heir [eə]
Những từ còn lại vẫn được dùng với mạo từ “a”. Ví dụ:
• hill [hil]
• history ['histri]
• height [hait]
• happy ['hæpi]

Âm K câm: Âm K là một âm câm khi đứng trước âm N ở đầu các từ như:
• knife [naif]
• knee [ni:]
• know [nou]
• knock [nɔk]
• knowledge ['nɔlidʒ]

Âm L câm: Âm L là một âm câm khi đứng trước các âm D, F, M, K. Ví dụ:
• calm [ka:m]
• half [ha:f]
• salmon ['sæmən]
• talk [tɔ:k]
• balk [tɔ:k]
• would [wud]
• should [∫ud]

Âm N câm: Âm N là một âm câm nếu đứng ở cuối từ và trước đó là một âm M. Ví dụ:
• autumn ['ɔ:təm]
• hymn [him]

Âm P câm: Âm P là một âm câm khi đứng trong các tiền tố "psych" and "pneu". Ví dụ:
• psychiatrist [sai'kaiətrist]
• pneumonia [nju:'mouniə]
• psychotherapy ['saikou'θerəpi]
• pneuma ['nju:mə]


Âm S câm: Âm S là một âm câm khi đứng trước âm L như trong các từ sau:
• island ['ailənd]
• isle [ail]

Âm T câm: Âm T là một âm câm nếu đứng sau âm S, F, hay đứng trước âm L. Ví dụ:
• castle ['kɑ:sl]
• Christmas ['krisməs]
• fasten ['fɑ:sn]
• listen ['lisn]
• often ['ɔfn]
• whistle ['wisl]

Âm U câm: Âm U là một âm câm nếu đứng sau âm G và đứng trước một nguyên âm. Ví dụ:
• guess [ges]
• guidance ['gaidəns]
• guitar [gi'tɑ:]
• guest [gest]
Âm W câm: Âm W là âm câm nếu đứng đầu tiên của một từ và liền sau đó là âm R. Ví dụ:
• wrap [ræp]
• write [rait]
• wrong [rɔη]
Âm W còn là âm câm trong 3 đại từ để hỏi sau đây:
• who [hu:]
• whose [hu:z]
• whom [hu:m]
Tuy nhiên: âm E đứng giữa N M trong từ pneumonia hay pneuma cũng câm. Và âm T đứng sau S nhưng ở cuối cũng không câm, ví dụ guest.

9/6/11

TOPIC 1: PRACTISE TO INTRODUCE ABOUT YOURSELF

Dear Ms Phuong,

I send you my topic, please look at it and help me repair it. Thank so much.

Best regards,

Cao Thi Thanh Hien

Topic:  Oh holiday!

This weekend, my company is going to travel at Vung tau beach. This is my company's annual holiday. Everyone don't like this tour because we all hate Vung Tau beach / this place, not because it's not only bad or dirty but also because we have gone to there too several times. We have been complaining to our boss but he didn't care our mind. Last night, I prepared a lot of things for this trip such as : sunglasses, swimsuit, sun cream, ballon, hat.....
I hope this trip can help us more united, more relax....Especially, we will eat many kind of sea foods to satisfy our desire. 


Your topic is very good.
3.6.2011
Marks:
9.5
Repaired by DLP
-----------------------------------------------------------------------------------------------


Trainee’s name: KIM NGAN
Repaired by DLP on 3.6.2011
----------------------------------------
1/ Tôi vừa mới xong bản cân đối thu chi cho cơ quan
I have just (already) finished the balance of account for the company.
2/ Tôi là giáo viên mầm non. Tôi nghĩ nghề này đòi hỏi [NVP2] phải kiên nhẫn và luôn tạo được thiện cảm với trẻ nhỏ.
I’m a pre-school teacher. I think that this job request you have [NVP3] a patient and making friendly with children.
3/ Công ty anh chuyển trụ sở chính ra Hà Nội ah?
Has his your[NVP4]  company move the headquarter out to Ha Noi?
4/ Chúng tôi vừa sản xuất ra các thiết bị nội thất trong nhà và ngoài trời rất phù hợp với mọi gia đình.
We have just manufactured indoor and outdoor furniture equipments are very suitable with the/ any home.


Trainee’s name: BUI HAO
Repaired by DLP on 3.6.2011
----------------------------------------


My name is Hao. I'm from Ba Ria - Vung Tau province. I'm 24 age years old. I graduated from Nong Lam university in 11/2010. My major is food technology. I don't like my major, because i don't can't[NVP5]  find the work suitable.
i love marketing..i will study it in the future.
 My family is have 5 people..Father, mother and 2 brothers.
I love traveling to different place Even though I haven't been to many places yet, [NVP6] 
I love traveling because I can visit different places / many places.
but later in my life i would love to visit Halong Bay, Nha Trang Beach, Hanoi Capital...
 I can play football, basketball and badminton...I love music. I listen to music everyday because music made me comfortable/ at ease and relax (làm cho bạn cảm thấy thoải mái, thư giãn).



Your exercise is quite good. However you need to try more. Try your best, I always support you!
Best regard,


Marks:
7
  

Trainee’s name: THU NGHĨA
Repaired by DLP on 7.6.2011
----------------------------------------

 TALKING ABOUT MY WORK

  I am an export and  import staff. My work is not so complex. I am responsible for (V-ing) exchanging (giao nhận) the goods export or import  [NVP7] from  abroad into home and against.
First , Talking about importing goods.  When there is a the batch of goods  prepare to coming[NVP8]  , I will prepare the procedure  for receiving the goods. When having the arrival notice from a forwarder, I will open the customs declaration to communicate the specific information of the goods to the customs. Nowadays, almost all companies in Viet Nam are declare their goods through Thai Son software . When the customs accepts the declaration , it means our company can get the goods.
   Also about exporting goods. When the production department inform that there is a batch of goods prepare to export. Then , I  will send the booking for to a the forwarder. When I receive feedback from the forwarder, I will  begin to open the customs declaration . And when the customs accept our the declaration , we will be able to export the goods. After exporting goods about 1 day.  I will do  the shipping documents  to  send for the customer

CÁCH DÙNG MẠO TỪ “THE”
1. Với những danh từ đã được xác định rõ ràng bất cứ trong trường hợp nào.
Ex : The clock on the wall is keeping very good time .
        The man that came here yesterday is a doctor
2 .Với những danh từ chỉ vật có tính chất duy nhất
 Ex : The sun rises in the east and sets in the west
3. Với những danh từ số nhiều chỉ tên nước ( và 1 vài trường hợp số ít )
Ex : The United Kingdom , The United sates ...
4. Với tên sông,dãy núi đại dương ,vịnh, eo biển
Ex : The Mekong , The Alps , The black sea , The West Indies ...
5 . Với 1 danh từ chỉ nhạc cụ :
Ex : She learn to play the flute
She can play the piano well
6 . Với 1 tính từ hoặc động tính từ dùng làm danh từ :
Ex : We should help the sick and the poor
These lesson were translated by Giang.

Hôm qua  tôi được đi mua sắm cùng với mẹ[NVP9] . Tôi và mẹ đã mua rất nhiều đồ. Mẹ đã mua tặng tôi 1 cái áo khoát, nó rất đẹp và ấm, thời tiết lạnh thì rất thích hợp để tôi mặc nó.Nó đã được trả với giá 300,000 đ. Trong khi mẹ tôi đang mua rau ở quầy thực phẩm thì tôi đã đang chọn những món quà cho thành viên trong gia đình và chobạn bè tôi  ở quầy quà lưu niệm. Những món quà ấy đã được gói rất đẹp. Tôi sẽ tặng chúng nhân dịp lễ giáng sinh.Tôi hy vọng rằng mọi người sẽ thích chúng.

Yesterday I was gone went shopping by  together with my mother. I and she bought a lot of things. She bought to give for me a coat. It’s a very nice and warm. The cold weather is appropriate for me to wear it. It was paid negotiateed for 300000 VND.While she was buying the vegetables at the food stall, I was chosing the gifts for members family and my friends at the souvenir stall. Those gifts were wrapped very beautiful. I will give them on the Christmas. I hope my family and my friends will like them.

Cùng với:
-          along with                   + sth
-          together with
-          in common with           + sb/ sth
-          in company with
Trả giá : negotiate (v) = bargain # pay (trả tiền)

Cho đến bây giờ tôi vẫn không thể nào quên được những ngày đầu tiên đi học
Khi đó cha đã cõng tôi đến trường, cha cõng tôi băng qua một đồng cỏ non xanh rì, ở đó có rất nhiều hoa dại. Những giọt mồ hôi của cha rơi thấm ướt chiếc áo nâu . Tôi đã được cha yêu thương và che chỡ.  Những ngày tháng êm đềm như thế cứ trôi qua,.khi tôi học lớp 2 mặc dù không được cha cõng nữa nhưng hàng ngày cha vẫn dắt tôi đi học. Tôi cảm thấy rất vui và hạnh phúc. Đến khi tôi học lớp 6 thì cha tôi đã qua đời do 1 tai nạn. Đó là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời tôi. Hàng ngày tôi vẫn thường đi qua đồng cỏ ấy, nhưng tôi đã không còn được bước đi bên cạnh cha  nữa rồi.

Until now I still cann’t forget the first day of school.Then my father carried on his back me to go to the school, He carried me through across the green grass. There are were many wild flowers.His sweak  fell worn/ infiltrate into his brown shirt. I was loved and sheltered by him. These fond days elapsed, when I was in 2 grade Althought I wasn’t carried on his back again ,but[NVP10]  He still took led me to school. I feel very happy. Until When I was in 6 grade, he died of an acident. That is the bigest losses in my life. Everyday I usually go across throught that field but I haven’t been walked beside him once more.

Dẫn ai đi đâu: lead + S.O + Somewhere
Lead – led – led

Marks:
8



 [NVP1]We all: tất cả chúng tôi/
“are” : vì câu thiếu động từ

 [NVP2]Đòi hỏi: expect/ request/ demand (on)/ requirement/ask

 [NVP3]Have: ở đây dùng với nghĩa là “có” – động từ. Còn từ “phải” em bỏ qua trong tiếng anh.

VD:
1. Lá đơn này cần phải được hồi âm This complaint demand a reply
2. Công việc này yêu cầu phải cso máy tính: This work involves the computer.

 [NVP4]Đang hỏi người đối diện

 [NVP5]Nếu em dùng từ “don’t” có nghĩa là em KHÔNG TÌM VIỆC, Nên ở đây em nên dùng từ “cant” để đúng nghĩa của em là đã tìm nhưng không có.
- Mạo từ ‘”the” dùng dể xác định công việc nào đó

 [NVP6]Câu trước đã mô tả ý này rồi em ạ. Hơn nữa câu này chia ở Thì HTHT, Chúng ta sẽ học sau e nhé

 [NVP7]Vì hàng hóa trao đôi giữa hai nước thì đã bao gồm ý này rồi

 [NVP8]Giữa hai dộng từ có “to”, hoặc động từ thứ 2 phải thêm –ing. Một số từ bắt buộc thêm -ing sau động từ thứ hai nếu trước đó là các động từ: enjoy; prepare;…

 [NVP9]Câu này dùng ý chủ động hay h ơn em ah

 [NVP10]Ko cần dùng từ này, vì đã có dấu phẩy hiểu ngầm là “NHƯNG”

6/6/11

NGUYÊN TẮC NHẤN TRỌNG ÂM TRONG TỪ ĐƠN

Đây là tóm tắt những nguyên tắc nhấn trọng âm trong từ đơn. Bài này bổ ích cho các bạn tự học phát âm và từ vựng ở nhà. Bạn cũng nên nhớ là khi 1 từ nằm ở trong 1 câu thì có thể các trọng âm của từ đó bị ngữ điệu của câu làm ảnh hưởng.

Đa số những từ 2 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng bằng : er, or, y, ow, ance, ent , en, on. Ex: ciment / si'ment/: ximăng, event /i'vent/: sự kiện.

Đa số những động từ có 2 âm tiết , trọng âm nằm ở âm tiết thứ 2. Ex: repeat /ri'pi:t/ :nhắc lại

Trọng âm trước những vần sau đây: -cial, -tial, -cion, -sion, -tion,-ience,-ient,-cian ,-tious,-cious, -xious 
Ex: 'special, 'dicussion, 'nation, poli'tician( chính trị gia)

Trọng âm trước những vần sau: -ic, -ical, -ian,-ior, -iour,-ity,-ory, -uty, -eous,-ious,-ular,-ive. Ex: 'regular, ex’pensive/ isk'pensive/, 'injury. 

Đa số những từ có 3 âm tiết có trọng âm ở âm tiết đầu , nhất là khi tận cùng là :ary, erty, ity, ory. Ex: equity /’ekwiti/, ivory /’aiv∂ri/ 
Danh từ chỉ các môn học có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết 
Ex: ge'ology, bi'ology, metho’dology

Từ có tận cùng bằng -ate, -ite, -ude,-ute có trọng âm cách âm tiết cuối 1 âm tiết. Ex: institute / 'institju/ (viện), ‘primate

Đa số danh từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Ex: raincoat /'reinkuot/ :áo mưa

Tính từ ghép trọng âm rơi vào âm tiết đầu. Ex: homesick /'houmsik/( nhớ nhà)

Trạng từ ghép có trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2. Ex: downstream / daun'sri:m/( hạ lưu)

Tính từ ghép có từ đầu tiên là tính từ hoặc trạng từ thì trọng âm rơi vào từ thứ 2. Ex: well-dressed/ wel'drest/ ( ăn mặc sang trọng).



Các hậu tố (suffix) không có Trọng âm ( khi thêm hậu tố thì không thay đổi trọng âm).

V+ment: ag'ree( thoả thuận) => ag'reement( sự thoả thuận )
V+ance: re'sist( chống cự ) =>re'sistance ( sự chống cự )
V+er : em'ploy(thuê làm) => em'ployer( chủ lao động)
V+or : in'vent ( phát minh) => in'ventor (người phát minh)
V+ar : beg (van xin) => 'beggar( người ăn xin)
V+al : ap'prove( chấp thuận) => ap'proval(sự chấp thuận)
V+y : de'liver( giao hàng)=> de'livery( sự giao hàng)
V+age: pack( đóng gói ) => package( bưu kiện)
V+ing : under'stand( thiểu) => under'standing( thông cảm)
ajd+ness : 'bitter ( đắng)=> 'bitterness( nỗi cay đắng)

Các từ có trọng âm nằm ở âm tiết cuối là các từ có tận cùng là : -ee, -eer,- ese,- ain, -aire,-ique,-esque
Ex: de'gree, engi'neer, chi'nese, re'main, questio'naire( bản câu hỏi), tech'nique(kĩ thuật), pictu'resque (ấn tượng).